Doanh nghiệp bị truy thu bảo hiểm nếu có hành vi trốn đóng (Ảnh minh hoạ).
Theo đó, việc truy thu BHXH bắt buộc, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN được quy định như sau:
Truy thu là việc cơ quan BHXH thu khoản tiền phải đóng BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN của trường hợp trốn đóng, đóng không đủ số người thuộc diện bắt buộc tham gia, đóng không đủ số tiền phải đóng theo quy định, chiếm dụng tiền đóng, hưởng BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN, cụ thể:
(1) Truy thu do trốn đóng:
- Trường hợp doanh nghiệp trốn đóng, đóng không đủ số người thuộc diện bắt buộc tham gia, đóng không đủ số tiền phải đóng theo quy định, chiếm dụng tiền đóng BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN (sau đây gọi là trốn đóng).
- Số tiền truy thu do trốn đóng = số tiền phải đóng theo quy định + số tiền lãi tính trên số tiền, thời gian trốn đóng và mức lãi suất chậm đóng.
Trong đó:
+ Đối với thời gian trốn đóng trước ngày 01/01/2016, được tính theo mức lãi suất chậm đóng áp dụng đối với năm 2016;
+ Đối với thời gian trốn đóng từ ngày 01/01/2016 trở đi, được tính theo mức lãi suất chậm đóng áp dụng đối với từng năm áp dụng tại thời điểm phát hiện trốn đóng.
(2) Truy thu do điều chỉnh tăng tiền lương đã đóng BHXH, BHTN, BHTNLĐ, BNN cho NLĐ:
Trường hợp sau 06 tháng kể từ ngày người có thẩm ký quyết định hoặc HĐLĐ (phụ lục HĐLĐ) nâng bậc lương, nâng ngạch lương, điều chỉnh tăng tiền lương, phụ cấp tháng đóng BHXH, BHTN, BHTNLĐ, BNN cho NLĐ mà NSDLĐ không đóng theo mức lương mới thì bị truy thu.
Số tiền truy thu = số tiền phải đóng BHXH, BHTN, BHTNLĐ, BNN theo quy định + tiền lãi truy thu tính trên số tiền phải đóng.
(3) Các trường hợp khác theo quy định của cơ quan có thẩm quyền.
**Tiền lương làm căn cứ truy thu
- Tiền lương làm căn cứ truy thu là tiền lương tháng đóng BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN đối với NLĐ theo quy định của pháp luật tương ứng thời gian truy thu.
- Tiền lương này được ghi trong sổ BHXH của NLĐ.
Căn cứ pháp lý: Khoản 1, Khoản 3 Điều 38 Quyết định 595/QĐ-BHXH.
Thùy Liên