Chính sách lương, BHXH, hỗ trợ Covid-19 với NLĐ tạm hoãn HĐLĐ, ngừng việc

Tham vấn bởi Luật sư Nguyễn Thụy Hân
27/08/2021 11:15 AM

Tình dình dịch bệnh căng thẳng khiến nhiều NLĐ phải thực hiện tạm hoãn hợp đồng lao động hoặc là ngừng việc. Trong thời gian tạm hoãn, ngừng việc vì Covid-19 thì đây là những chính sách liên quan mà NLĐ cần biết:

Chính sách với NLĐ tạm hoãn hợp đồng lao động vì Covid-19

Tạm hoãn hợp đồng vì Covid-19 sẽ thuộc trường hợp tạm hoãn do hai bên thỏa thuận theo quy định tại điểm h Khoản 1 Điều 30 Bộ luật Lao động 2019. Tức là khi NLĐ và doanh nghiệp đạt được thoả thuận về việc hai bên sẽ tạm hoãn thực hiện những nội dung trong hợp đồng lao động đã ký trước đó.

Trong thời gian tạm hoãn hợp đồng lao động thì đây là những quy định mà NLĐ cần nắm:

Không được hưởng lương và quyền, lợi ích đã giao kết trong hợp đồng nếu không có thoả thuận khác

Nội dung này đã được quy định cụ thể tại Khoản 2 Điều 30 Bộ luật Lao động 2019:

Điều 30. Tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động

.........

 

2. Trong thời gian tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, người lao động không được hưởng lương và quyền, lợi ích đã giao kết trong hợp đồng lao động, trừ trường hợp hai bên có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định khác.

Như vậy, nếu hai bên không đạt được thoả thuận về tiền lương khi tạm hoãn thì về nguyên tắc NLĐ sẽ không được hưởng lương và các lợi ích khác đã giao kết trong hợp đồng.

Không đóng BHXH nếu thời gian tạm hoãn từ 14 ngày trở lên và không hưởng lương

Khoản 4 Điều 42 Quyết định 595/QĐ-BHXH ngày 14/4/2017 quy định:

Người lao động không làm việc và không hưởng tiền lương từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng thì không đóng BHXH tháng đó. Thời gian này không được tính để hưởng BHXH.

Như vậy, nếu thời gian tạm hoãn từ 14 ngày trở lên thì NLĐ sẽ không đóng BHXH và cũng không được NSDLĐ đóng BHXH cho tháng đó nếu không hưởng lương.

Doanh nghiệp phải nhận NLĐ trở lại làm việc sau thời gian tạm hoãn

Theo quy định, khi hết thời hạn tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, người sử dụng lao động phải nhận người lao động trở lại làm công việc theo hợp đồng lao động đã giao kết nếu hợp đồng lao động còn thời hạn, trừ trường hợp hai bên có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định khác.

Lưu ý điều này chỉ xảy ra khi:

+ Khi hết thời hạn tạm hoãn, hợp đồng lao động còn thời hạn; và

+ Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày hết thời hạn tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, người lao động phải có mặt tại nơi làm việc.

Có nghĩa quá 15 ngày kể từ ngày hết hạn tạm hoãn mà NLĐ không có mặt tại nơi làm việc, hai bên cũng không có thoả thuận nào khác thì doanh nghiệp không còn nghĩa vụ phải nhận lại NLĐ vào làm việc.

Được nhận hỗ trợ nếu đủ điều kiện

Nghị quyết 68/NQ-CP và Quyết định 23/2021/QĐ-TTg quy định về điều kiện, thủ tục để NLĐ bị tạm hoãn HĐLĐ được nhận hỗ trợ như sau

Điều kiện hỗ trợ

Người lao động làm việc tại doanh nghiệp, hợp tác xã, đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo chi thường xuyên hoặc chi đầu tư và chi thường xuyên, cơ sở giáo dục dân lập, tư thục ở cấp giáo dục mầm non, mẫu giáo, tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông, giáo dục nghề nghiệp phải tạm dừng hoạt động theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền để phòng, chống dịch COVID-19 được hỗ trợ khi đủ các điều kiện sau:

-  Tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động trong thời hạn của hợp đồng lao động, từ 15 ngày liên tục trở lên, tính từ ngày 01/5/2021 đến hết ngày 31/12/2021 và thời điểm bắt đầu tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, nghỉ việc không hưởng lương từ ngày 01/5/2021 đến ngày 21/12/2021.

- Đang tham gia BHXH bắt buộc tại tháng liền kề trước thời điểm người lao động tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động.

Thành phần Hồ sơ

- Bản sao văn bản thỏa thuận tạm hoãn thực hiện HĐLĐ, nghỉ việc không hưởng lương.

- Danh sách NLĐ có xác nhận của cơ quan BHXH theo Mẫu số 05.

Mẫu số 05

- Bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu một trong các giấy tờ sau: Giấy tờ chứng minh NLĐ đang mang thai; Giấy khai sinh hoặc Giấy chứng sinh của trẻ em; GCN nuôi con nuôi; Quyết định giao, nhận chăm sóc thay thế trẻ em của cơ quan có thẩm quyền.

Trình tự, thủ tục thực hiện

Bước 1: Doanh nghiệp, hợp tác xã, đơn vị sự nghiệp công lập, cơ sở giáo dục đề nghị cơ quan BHXH xác nhận NLĐ đang tham gia BHXH.

Trong 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đề nghị, cơ quan BHXH xác nhận việc tham gia BHXH của NLĐ.

Bước 2: Doanh nghiệp, hợp tác xã, đơn vị sự nghiệp công lập, cơ sở giáo dục gửi hồ sơ theo quy định tại Điều 15 Quyết định 23 đến UBND cấp huyện nơi đặt trụ sở chính.

Lưu ý: Thời hạn tiếp nhận hồ sơ chậm nhất đến hết ngày 31/01/2022.

- Trong 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ, UBND cấp huyện thẩm định, trình UBND cấp tỉnh.

- Trong 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, UBND cấp tỉnh ban hành quyết định phê duyệt Danh sách và kinh phí hỗ trợ; đồng thời chỉ đạo thực hiện chi trả hỗ trợ. Nếu không phê duyệt, UBND cấp tỉnh thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.

NLĐ tạm hoãn HĐLĐ, ngừng việc

Chính sách với NLĐ ngừng việc vì Covid-19

Tiền lương trong thời gian ngừng việc

Trường hợp người lao động phải ngừng việc do tác động trực tiếp của dịch Covid-19, ví dụ như các trường hợp dưới đây thì được trả lương ngừng việc:

- Người lao động phải ngừng việc trong thời gian thực hiện cách ly theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền;

- Người lao động phải ngừng việc do nơi làm việc hoặc nơi cư trú bị phong tỏa theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền;

- Người lao động phải ngừng việc do doanh nghiệp hoặc bộ phận doanh nghiệp phải tạm dừng hoạt động để phòng, chống dịch bệnh theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền;

- Người lao động phải ngừng việc do doanh nghiệp hoặc bộ phận doanh nghiệp không hoạt động được vì chủ sử dụng lao động hoặc những người lao động khác cùng doanh nghiệp, bộ phận doanh nghiệp đó đang trong thời gian phải cách ly hoặc chưa quay trở lại doanh nghiệp làm việc

Nguyên tắc trả lương ngừng việc:

- Trường hợp ngừng việc từ 14 ngày làm việc trở xuống thì tiền lương ngừng việc được thỏa thuận không thấp hơn mức lương tối thiểu.

- Trường hợp phải ngừng việc trên 14 ngày làm việc thì tiền lương ngừng việc do hai bên thỏa thuận nhưng phải bảo đảm tiền lương ngừng việc trong 14 ngày đầu tiên không thấp hơn mức lương tối thiểu.

Mức lương tối thiểu vùng năm 2021 (áp dụng theo Nghị định 90/2019/NĐ-CP):

- Doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn thuộc vùng I: 4.420.000 đồng/tháng.

- Doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn thuộc vùng II: 3.920.000 đồng/tháng.

- Doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn thuộc vùng III: 3.430.000 đồng/tháng.

- Doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn thuộc vùng IV: 3.070.000 đồng/tháng.

Về việc đóng BHXH trong thời gian ngừng việc

Tương tự như trường hợp tạm hoãn hợp đồng lao động, nếu thời gian ngừng việc từ 14 ngày trở lên trong tháng và không hưởng tiền lương thì không đóng BHXH tháng đó.

Được nhận hỗ trợ nếu đủ điều kiện

Đối tượng, điều kiện hỗ trợ

Người lao động được hỗ trợ khi có đủ các điều kiện sau:

- Làm việc theo chế độ hợp đồng lao động bị ngừng việc theo khoản 3 Điều 99 Bộ luật Lao động và thuộc đối tượng phải cách ly y tế hoặc trong các khu vực bị phong tỏa theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền từ 14 ngày trở lên trong thời gian từ ngày 01/5/2021 đến hết ngày 31/12/2021.

- Đang tham gia BHXH bắt buộc tại tháng trước liền kề tháng người lao động ngừng việc theo khoản 3 Điều 99 Bộ luật Lao động.

Hồ sơ

- Bản sao văn bản yêu cầu cách ly của cơ quan nhà nước có thẩm quyền để phòng, chống dịch COVID-19 trong thời gian từ ngày 01/5/2021 đến hết ngày 31/12/2021.

- Danh sách NLĐ có xác nhận của cơ quan BHXH theo Mẫu số 06.

Mẫu số 06

- Bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu một trong các giấy tờ sau: Giấy tờ chứng minh tigười lao động đang mang thai; Giấy khai sinh hoặc Giấy chứng sinh của trẻ em; GCN nuôi con nuôi; Quyết định giao, nhận chăm sóc thay thế trẻ em của cơ quan có thẩm quyên đối với đối tượng được quy định tại khoản 2 Điều 18 Quyết định 23.

Trình tự, thủ tục thực hiện

Bước 1: NSDLĐ đề nghị cơ quan BHXH xác nhận NLĐ đang tham gia BHXH. Trong 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị, cơ quan BHXH xác nhận việc tham gia BHXH của NLĐ.

Bước 2: NSDLĐ gửi hồ sơ theo quy định tại Điều 19 Quyết định 23 đến UBND cấp huyện nơi đặt trụ sở chính.

Lưu ý: Thời hạn tiếp nhận hồ sơ chậm nhất đến hết ngày 31/01/2022.

- Trong 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ, UBND cấp huyện thẩm định, trình UBND cấp tỉnh.

- Trong 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, UBND cấp tỉnh ban hành quyết định phê duyệt Danh sách và kinh phí hỗ trợ, đồng thời chỉ đạo thực hiện chi trả hỗ trợ. Nếu không phê duyệt, UBND cấp tỉnh thông báo bằng văn bản và tiêu rõ lý do,

- Trong 2 ngày làm việc kể từ ngày nhận được kinh phí hỗ trợ của UBND cấp tỉnh, NSDLĐ thực hiện chi trả cho NLĐ.

Quý Nguyễn

Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email [email protected].

Gởi câu hỏi Chia sẻ bài viết lên facebook 62,407

Bài viết về

Phòng chống COVID-19

Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, P.6, Q.3, TP.HCM
Điện thoại: (028) 3930 3279 (06 lines)
E-mail: inf[email protected]