Chỉ giải quyết sang tên xe không chính chủ, không giấy tờ đến 31/12/2021

Tham vấn bởi Luật sư Phạm Thanh Hữu
25/10/2021 14:29 PM

Xe đã chuyển quyền sở hữu qua nhiều người nhưng thiếu hoặc không có giấy tờ chuyển quyền sở hữu được giải quyết đăng ký, sang tên theo quy định đến hết ngày 31/12/2021.

Chỉ giải quyết sang tên xe qua nhiều đời đến ngày 31/12/2021

Chỉ giải quyết sang tên xe không chính chủ, không giấy tờ đến ngày 31/12/2021 (Ảnh minh họa)

Đây là quy định tại Thông tư 58/2020/TT-BCA quy định về quy trình cấp, thu hồi đăng ký, biển số phương tiện giao thông cơ giới đường bộ.

Như vậy, những trường đang sử dụng xe nhưng chưa sang tên thì nên nhanh chóng đến cơ quan đăng ký xe để làm thủ tục sang tên xe để đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của mình.

Thủ tục sang tên xe qua nhiều đời

(1) Trường hợp sang tên xe khác tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; sang tên xe mô tô trong cùng tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nhưng khác điểm đăng ký xe ban đầu

Bước 1: Người sử dụng xe phải đến cơ quan quản lý hồ sơ đăng ký xe để làm thủ tục sang tên, xuất trình giấy tờ của chủ xe, ghi rõ quá trình mua bán, giao nhận xe hợp pháp, cam kết về nguồn gốc xuất xứ của xe và nộp giấy tờ sau:

- Giấy chứng nhận đăng ký, biển số xe;

- Giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe của người đứng tên trong giấy chứng nhận đăng ký xe và giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe của người bán cuối cùng (nếu có).

Bước 2: Sau khi nhận được đầy đủ hồ sơ theo quy đinh, cơ quan quản lý hồ sơ đăng ký xe sẽ giải quyết cấp Giấy chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe để người đang sử dụng xe làm thủ tục đăng ký, cấp biển số tại nơi cư trú.

Bước 3: Người sử dụng xe đến cơ quan quản lý hồ sơ đăng ký xe nơi cư trú, xuất trình giấy tờ của chủ xe theo quy định và nộp giấy tờ sau:

- Giấy khai đăng ký xe (theo mẫu số 01);

- Chứng từ lệ phí trước bạ theo quy định;

- Giấy chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe.

Bước 4: Sau khi nhận nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan quản lý hồ sơ đăng ký xe sẽ giải quyết đăng ký, cấp biển số xe theo quy định.

(2) Trường hợp đăng ký xe ô tô trong cùng tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương hoặc xe mô tô cùng điểm đăng ký xe

Người sử dụng xe nên tiến hành thủ tục sang tên xe đồng thời với thủ tục đăng ký sang tên xe, cụ thể như sau:

Bước 1: Người đang sử dụng xe đến cơ quan quản lý hồ sơ đăng ký xe, xuất trình giấy tờ của chủ xe, ghi rõ quá trình mua bán, giao nhận xe hợp pháp, cam kết về nguồn gốc xuất xứ của xe và nộp giấy tờ sau:

- Giấy chứng nhận đăng ký, biển số xe;

- Giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe của người đứng tên trong giấy chứng nhận đăng ký xe và giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe của người bán cuối cùng (nếu có);

- Giấy khai đăng ký xe;

- Chứng từ lệ phí trước bạ theo quy định.

Bước 2: Sau khi nhận nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan quản lý hồ sơ đăng ký xe sẽ giải quyết đăng ký, cấp biển số xe theo quy định.

Một số lưu ý:

- Trường hợp người đang sử dụng xe có giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe của người đứng tên trong giấy chứng nhận đăng ký xe và giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe của người bán cuối cùng: Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan quản lý hồ sơ xe giải quyết đăng ký, cấp biển số (đối với ô tô sang tên trong cùng tỉnh và mô tô cùng điểm đăng ký xe) hoặc cấp Giấy chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe cho người đang sử dụng xe;

- Trường hợp người đang sử dụng xe không có giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe: Cơ quan quản lý hồ sơ xe cấp giấy hẹn có giá trị được sử dụng xe trong thời gian 30 ngày; gửi thông báo cho người đứng tên trong đăng ký xe, niêm yết công khai trên trang thông tin điện tử của Cục Cảnh sát giao thông và tại trụ sở cơ quan; tra cứu tàng thư xe mất cắp và dữ liệu đăng ký xe ngay sau khi tiếp nhận hồ sơ sang tên.

Sau 30 ngày nếu không tranh chấp, khiếu kiện, cơ quan quản lý hồ sơ xe phải giải quyết đăng ký, cấp biển số (đối với ô tô sang tên trong cùng tỉnh và mô tô cùng điểm đăng ký xe) hoặc cấp Giấy chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe cho người đang sử dụng xe.

- Giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe và Giấy tờ của chủ xe được quy định lần lượt tại Khoản 2 Điều 8 và Điều 9 Thông tư 58/2020/TT-BCA.

Châu Thanh

Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email [email protected].

Gởi câu hỏi Chia sẻ bài viết lên facebook 120,973

Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, P.6, Q.3, TP.HCM
Điện thoại: (028) 3930 3279 (06 lines)
E-mail: inf[email protected]