Mức hưởng BHYT đối với quân nhân và thân nhân quân nhân (ảnh minh họa)
1. Đối tượng là quân nhân tham gia BHYT
Khoản 1 Điều 2 Nghị định 70/2015/NĐ-CP quy định đối tượng là quân nhân tham gia BHYT gồm:
- Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp đang tại ngũ;
- Hạ sĩ quan, binh sĩ đang tại ngũ.
2. Đối tượng là thân nhân quân nhân tham gia BHYT
Theo điểm a, điểm b và điểm c khoản 13 Điều 3 Nghị định 146/2018/NĐ-CP, thân nhân của quân nhân bao gồm:
- Cha đẻ, mẹ đẻ; cha đẻ, mẹ đẻ của vợ hoặc chồng; người nuôi dưỡng hợp pháp của bản thân, của vợ hoặc của chồng;
- Vợ hoặc chồng;
- Con đẻ, con nuôi hợp pháp từ trên 6 tuổi đến dưới 18 tuổi; con đẻ, con nuôi hợp pháp từ đủ 18 tuổi trở lên nếu còn tiếp tục đi học phổ thông.
3. Mức đóng BHYT đối với quân nhân và thân nhân quân nhân
Ngân sách nhà nước bảo đảm toàn bộ phần kinh phí đóng BHYT cho các đối tượng nêu trên theo mức đóng BHYT sau đây:
- Đối với sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp đang tại ngũ: mức đóng bằng 4,5% tiền lương tháng;
- Đối với hạ sĩ quan, binh sĩ đang tại ngũ: mức đóng bằng 4,5% mức lương cơ sở.
Căn cứ vào tình hình thực tế, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng chủ trì, phối hợp Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Y tế, Bộ trưởng Bộ Tài chính và Thủ trưởng cơ quan có liên quan trình Chính phủ điều chỉnh mức đóng BHYT phù hợp.
- Đối với thân nhân quân nhân: Mức đóng hằng tháng bằng 4,5% mức lương cơ sở.
(Căn cứ Điều 4, khoản 1 Điều 5 Nghị định 70/2015/NĐ-CP; khoản 2 Điều 3 Thông tư 143/2020/TT-BQP).
4. Mức hưởng BHYT đối với quân nhân và thân nhân quân nhân
* Đối với quân nhân
Các đối tượng quân nhân tham gia BHYT khi đi khám bệnh, chữa bệnh được quỹ BHYT thanh toán trong phạm vi được hưởng quy định tại Điều 10 Nghị định 70/2015/NĐ-CP, với mức hưởng 100% chi phí khám bệnh, chữa bệnh và không áp dụng giới hạn tỷ lệ thanh toán đối với một số thuốc, hóa chất, vật tư y tế, dịch vụ kỹ thuật y tế theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế đối với các trường hợp sau:
- Khám bệnh, chữa bệnh đúng quy định tại các Điều 26, 27 và 28 của Luật bảo hiểm y tế đã được sửa đổi, bổ sung và Điều 15 Nghị định 70/2015/NĐ-CP;
- Khám bệnh, chữa bệnh tại bệnh viện tuyến huyện, hoặc chi phí điều trị nội trú tại bệnh viện tuyến tỉnh, tuyến Trung ương đối với trường hợp đang công tác hoặc cư trú thường xuyên tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, hoặc vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, hoặc công tác, cư trú tại xã đảo, huyện đảo khi tự đi khám bệnh, chữa bệnh không đúng tuyến;
- Nếu đăng ký khám bệnh, chữa bệnh ban đầu tại trạm y tế tuyến xã hoặc phòng khám đa khoa, hoặc bệnh viện tuyến huyện và tương đương khi đi khám bệnh, chữa bệnh tại trạm y tế tuyến xã hoặc phòng khám đa khoa, hoặc bệnh viện tuyến huyện và tương đương trong phạm vi cả nước;
- Điều trị nội trú tại bệnh viện tuyến tỉnh và tương đương trong phạm vi cả nước.
Các đối tượng là quân nhân tham gia BHYT thuộc diện quản lý của Trung ương, hoặc của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, hoặc của tỉnh, thành phố thì ngoài quyền lợi về khám bệnh, chữa bệnh BHYT, còn được thực hiện theo quy định của Trung ương, hoặc của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, hoặc của tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
* Đối với nhân thân quân nhân
Căn cứ điểm d, điểm g Điều 14 Nghị định 146/2018/NĐ-CP, mức hưởng BHYT của thân nhân quân nhân quy định như sau:
Thân nhân quân nhân tham gia BHYT khi đi khám bệnh, chữa bệnh theo quy định tại các Điều 26, 27 và 28 của Luật bảo hiểm y tế; khoản 4 và 5 Điều 22 của Luật bảo hiểm y tế thì được quỹ bảo hiểm y tế thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh trong phạm vi được hưởng với mức hưởng như sau:
- 100% chi phí khám bệnh, chữa bệnh đối với trường hợp chi phí cho một lần khám bệnh, chữa bệnh thấp hơn 15% mức lương cơ sở;
- 80% chi phí khám bệnh, chữa bệnh đối với các trường hợp khác.