Hướng dẫn khai báo tạm vắng năm 2022

Tham vấn bởi Luật sư Phạm Thanh Hữu
02/08/2022 17:02 PM

“Người dân khi đi khỏi nơi cư trú phải khai báo tạm vắng thế nào?” chị Quỳnh Chi, Tiền Giang.

Hướng dẫn khai báo tạm vắng năm 2022

Hướng dẫn khai báo tạm vắng năm 2022

Về vấn đề này, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT trả lời như sau:

1. Trường hợp khai báo tạm vắng

Căn cứ theo khoản 1 Điều 31 Luật Cư trú 2020 quy định về trường hợp khai báo tạm vắng như sau:

(1) Đi khỏi phạm vi đơn vị hành chính cấp xã nơi đang cư trú từ 01 ngày trở lên đối với:

- Bị can, bị cáo đang tại ngoại; 

- Người bị kết án phạt tù nhưng chưa có quyết định thi hành án hoặc đã có quyết định thi hành án nhưng đang tại ngoại hoặc được hoãn chấp hành án, tạm đình chỉ chấp hành án; 

- Người bị kết án phạt tù được hưởng án treo đang trong thời gian thử thách;

- Người đang chấp hành án phạt quản chế, cải tạo không giam giữ;

- Người được tha tù trước thời hạn có điều kiện đang trong thời gian thử thách;

(2) Đi khỏi phạm vi đơn vị hành chính cấp xã nơi đang cư trú từ 01 ngày trở lên đối với:

- Người đang chấp hành biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn;

- Người phải chấp hành biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng nhưng đang được hoãn chấp hành hoặc tạm đình chỉ chấp hành;

- Người bị quản lý trong thời gian làm thủ tục xem xét, quyết định áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng;

(3) Đi khỏi phạm vi đơn vị hành chính cấp huyện nơi đang cư trú từ 03 tháng liên tục trở lên đối với:

Người trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự hoặc người đang phải thực hiện các nghĩa vụ khác đối với Nhà nước theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

(4) Đi khỏi phạm vi đơn vị hành chính cấp xã nơi thường trú từ 12 tháng liên tục trở lên đối với:

Đối tượng không thuộc trường hợp (1), (2), (3) trừ trường hợp đã đăng ký tạm trú tại nơi ở mới hoặc đã xuất cảnh ra nước ngoài.

2. Trình tự đăng ký tạm vắng

Khoản 2 Điều 31 Luật Cư trú 2020

*Đối với trường hợp (1), (2)

Bước 1: Nộp đề nghị khai báo tạm vắng

Trước khi đi khỏi nơi cư trú, người thuộc trường hợp (1), (2) phải đến khai báo tạm vắng tại cơ quan đăng ký cư trú nơi người đó cư trú; 

Khi đến khai báo tạm vắng phải nộp đề nghị khai báo tạm vắng và văn bản đồng ý của cơ quan có thẩm quyền giám sát, quản lý, giáo dục người đó.

Bước 2: Cấp phiếu khai báo tạm vắng

Cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra nội dung khai báo.

Trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị khai báo tạm vắng, cơ quan đăng ký cư trú cấp phiếu khai báo tạm vắng cho công dân;

Trường hợp phức tạp thì thời gian giải quyết có thể kéo dài hơn nhưng không quá 02 ngày làm việc.

*Đối với trường hợp (3), (4)

Bước 1: Khai báo tạm vắng

- Người quy định tại trường hợp (3), (4) có thể đến khai báo tạm vắng trực tiếp tại cơ quan đăng ký cư trú nơi người đó cư trú hoặc khai báo qua điện thoại, phương tiện điện tử hoặc phương tiện khác do Bộ trưởng Bộ Công an quy định. 

Trường hợp người quy định theo trường hợp (4) là người chưa thành niên thì người thực hiện khai báo là cha, mẹ hoặc người giám hộ.

- Nội dung khai báo tạm vắng bao gồm:

+ Họ và tên;

+ Số định danh cá nhân hoặc số Chứng minh nhân dân, số hộ chiếu của người khai báo tạm vắng; 

+ Lý do tạm vắng;

+ Thời gian tạm vắng;

+ Địa chỉ nơi đến.

Bước 2: Cập nhật thông tin khai báo vào CSDL về cư trú

Cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm cập nhật thông tin khai báo tạm vắng của công dân vào Cơ sở dữ liệu về cư trú và thông báo cho người khai báo về việc đã cập nhật thông tin khai báo tạm vắng khi có yêu cầu.

3. Hình thức khai báo tạm vắng

Đối với đối tượng thuộc trường hợp (1), (2)

Khoản 2 Điều 31 Luật Cư trú 2020 quy định về khai báo tạm vắng đối với trường hợp (1), (2) như sau:

Trước khi đi khỏi nơi cư trú, người quy định tại (1), (2) phải đến khai báo tạm vắng tại cơ quan đăng ký cư trú nơi người đó cư trú

Đối với đối tượng thuộc trường hợp (3), (4)

Tại Điều 16 Thông tư 55/2021/TT-BCA quy định về việc khai báo tạm vắng đối với đối tượng thuộc trường hợp (3), (4) được thực hiện theo một trong các hình thức sau đây:

- Trực tiếp tại cơ quan đăng ký cư trú hoặc tại địa điểm tiếp nhận khai báo tạm vắng do cơ quan đăng ký cư trú quy định;

- Số điện thoại hoặc hộp thư điện tử do cơ quan đăng ký cư trú thông báo hoặc niêm yết;

- Trang thông tin điện tử của cơ quan đăng ký cư trú hoặc qua Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công Bộ Công an, Cổng dịch vụ công quản lý cư trú;

- Ứng dụng trên thiết bị điện tử.

Về phía Cơ quan đăng ký cư trú:

Cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm thông báo hoặc niêm yết công khai địa điểm, số điện thoại, địa chỉ hộp thư điện tử, địa chỉ trang thông tin điện tử của cơ quan đăng ký cư trú, Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công Bộ Công an, Cổng dịch vụ công quản lý cư trú, tên ứng dụng trên thiết bị điện tử tiếp nhận khai báo tạm vắng.

4. Không khai báo tạm vắng bị xử lý thế nào?

4.1. Xóa đăng ký thường trú

Tại điểm d khoản 1 Điều 24 Luật Cư trú 2020 quy định người thuộc một trong các trường hợp sau đây thì bị xóa đăng ký thường trú như sau:

Vắng mặt liên tục tại nơi thường trú từ 12 tháng trở lên mà không đăng ký tạm trú tại chỗ ở khác hoặc không khai báo tạm vắng;

Trừ trường hợp xuất cảnh ra nước ngoài nhưng không phải để định cư hoặc trường hợp đang chấp hành án phạt tù, chấp hành biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng;

Như vậy, người thuộc trường hợp không đăng ký tạm vắng, không đăng ký tạm trú tại chỗ ở khác mà không thuộc trường hợp loại trừ sẽ bị xóa đăng ký thường trú

4.2. Xử phạt vi phạm hành chính

Căn cứ Điều 9 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện đúng quy định về thông báo lưu trú, khai báo tạm vắng.

Như quy định nêu trên, khi người dân không thực hiện việc khai báo tạm vắng theo quy định sẽ bị phạt tiền từ 500.000 đồng đến 01 triệu đồng.

>>> Xem thêm: Mẫu mới nhất Phiếu khai báo tạm vắng năm 2022? Nộp Phiếu khai báo tạm vắng ở cơ quan nào?

Hướng dẫn thủ tục đăng ký tạm vắng online qua Cổng dịch vụ công quốc gia? Khi nào phải đi đăng ký tạm vắng?

Khi nào phải đăng ký tạm trú, tạm vắng? Nên đăng ký tạm trú, tạm vắng online hay đăng ký trực tiếp?

Ngọc Nhi

Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email [email protected].

Gởi câu hỏi Chia sẻ bài viết lên facebook 17,025

Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, P.6, Q.3, TP.HCM
Điện thoại: (028) 3930 3279 (06 lines)
E-mail: inf[email protected]