Về vấn đề này THƯ VIỆN PHÁP LUẬT giải đáp như sau:
Theo Điều 90 Bộ luật Lao động 2019, tiền lương là số tiền mà người sử dụng lao động trả cho người lao động theo thỏa thuận để thực hiện công việc, bao gồm mức lương theo công việc hoặc chức danh, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác.
Mức lương theo công việc hoặc chức danh không được thấp hơn mức lương tối thiểu.
Người sử dụng lao động phải bảo đảm trả lương bình đẳng, không phân biệt giới tính đối với người lao động làm công việc có giá trị như nhau.
Doanh nghiệp có bắt buộc tăng lương hằng năm cho người lao động?
Khoản 6 Điều 3 Thông tư 10/2020/TT-BLĐTBXH quy định chế độ nâng bậc, nâng lương: theo thỏa thuận của hai bên về điều kiện, thời gian, mức lương sau khi nâng bậc, nâng lương hoặc thực hiện theo thỏa ước lao động tập thể, quy định của người sử dụng lao động.
Tuy nhiên, Điều 90 Bộ luật Lao động 2019 cũng quy định mức lương theo công việc hoặc chức danh không được thấp hơn mức lương tối thiểu.
Như vậy, theo quy định nêu trên, người sử dụng lao động không bắt buộc hằng năm phải tăng lương cho người lao động. Trừ trường lương tối thiểu vùng tăng, người sử dụng lao động bắt buộc phải tăng lương cho người lao động có mức lương theo mức lương tối thiểu vùng.
- Theo quy định tại khoản 2 Điều 17 Nghị định 12/2022/NĐ-CP, người sử dụng lao động nếu không tăng lương cho người lao động như đã thỏa thuận trước đó có thể sẽ bị xử phạt hành chính về hành vi không trả hoặc trả không đủ tiền lương cho người lao động theo thỏa thuận trong hợp đồng lao động với mức phạt như sau:
+ Từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động;
+ Từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động;
+ Từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với vi phạm từ 51 người đến 100 người lao động;
+ Từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với vi phạm từ 101 người đến 300 người lao động;
+ Từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với vi phạm từ 301 người lao động trở lên.
- Đồng thời, trong trường hợp người sử dụng lao động trả lương thấp hơn lương tối thiểu vùng cũng có thể bị xử phạt hành chính theo quy định tại khoản 3 Điều 17 Nghị định 12/2022/NĐ-CP, cụ thể:
+ Từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động;
+ Từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động;
+ Từ 50.000.000 đồng đến 75.000.000 đồng đối với vi phạm từ 51 người lao động trở lên.
Lưu ý: Mức phạt vi phạm hành chính nêu trên áp dụng đối với cá nhân. Mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân. (Khoản 1 Điều 6 Nghị định 12/2022/NĐ-CP)
Điều 94 Bộ luật Lao động 2019 quy định người sử dụng lao động phải trả lương cho người lao động theo 2 nguyên tắc sau:
- Người sử dụng lao động phải trả lương trực tiếp, đầy đủ, đúng hạn cho người lao động.
Trường hợp người lao động không thể nhận lương trực tiếp thì người sử dụng lao động có thể trả lương cho người được người lao động ủy quyền hợp pháp.
- Người sử dụng lao động không được hạn chế hoặc can thiệp vào quyền tự quyết chi tiêu lương của người lao động; không được ép buộc người lao động chi tiêu lương vào việc mua hàng hóa, sử dụng dịch vụ của người sử dụng lao động hoặc của đơn vị khác mà người sử dụng lao động chỉ định.
Xem thêm:
DN cắt lương thay cho việc xử lý kỷ luật: Phạt đến 80 triệu đồng
Bảng tra cứu lương tối thiểu vùng 2022 áp dụng từ 01/7/2022
Như Mai