Tên thương mại là gì? Điều kiện bảo hộ đối với tên thương mại
Về vấn đề này, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT giải đáp như sau:
Theo khoản 21 Điều 4 Luật Sở hữu trí tuệ 2005, tên thương mại là tên gọi của tổ chức, cá nhân dùng trong hoạt động kinh doanh để phân biệt chủ thể kinh doanh mang tên gọi đó với chủ thể kinh doanh khác trong cùng lĩnh vực và khu vực kinh doanh.
Trong đó, khu vực kinh doanh là khu vực địa lý nơi chủ thể kinh doanh có bạn hàng, khách hàng hoặc có danh tiếng.
Căn cứ điểm b khoản 3 Điều 6 Luật Sở hữu trí tuệ 2005, quyền sở hữu công nghiệp đối với tên thương mại được xác lập trên cơ sở sử dụng hợp pháp tên thương mại đó.
Điều 76, 78 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 quy định về điều kiện bảo hộ đối với tên thương mại như sau:
- Tên thương mại được bảo hộ nếu có khả năng phân biệt chủ thể kinh doanh mang tên thương mại đó với chủ thể kinh doanh khác trong cùng lĩnh vực và khu vực kinh doanh.
- Tên thương mại được coi là có khả năng phân biệt nếu đáp ứng các điều kiện sau:
+ Chứa thành phần tên riêng, trừ trường hợp đã được biết đến rộng rãi do sử dụng;
+ Không trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với tên thương mại mà người khác đã sử dụng trước trong cùng lĩnh vực và khu vực kinh doanh;
+ Không trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với nhãn hiệu của người khác hoặc với chỉ dẫn địa lý đã được bảo hộ trước ngày tên thương mại đó được sử dụng.
* Lưu ý: Đối tượng không được bảo hộ với danh nghĩa tên thương mại theo Điều 77 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 bao gồm:
- Tên của cơ quan nhà nước;
- Tên tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp;
- Tên của chủ thể khác không liên quan đến hoạt động kinh doanh.
- Theo khoản 6 Điều 124 Luật Sở hữu trí tuệ 2005, sử dụng tên thương mại là việc thực hiện hành vi nhằm mục đích thương mại bằng cách:
+ Dùng tên thương mại để xưng danh trong các hoạt động kinh doanh;
+ Thể hiện tên thương mại trong các giấy tờ giao dịch, biển hiệu, sản phẩm, hàng hoá, bao bì hàng hoá và phương tiện cung cấp dịch vụ, quảng cáo.
- Phạm vi quyền đối với tên thương mại theo khoản 2 Điều 16 Nghị định 103/2006/NĐ-CP được xác định theo phạm vi bảo hộ tên thương mại, gồm tên thương mại, lĩnh vực kinh doanh và lãnh thổ kinh doanh trong đó tên thương mại được chủ thể mang tên thương mại sử dụng một cách hợp pháp.
Việc đăng ký tên gọi của tổ chức, cá nhân kinh doanh trong thủ tục kinh doanh không được coi là sử dụng tên gọi đó mà chỉ là một điều kiện để việc sử dụng tên gọi đó được coi là hợp pháp.
- Khoản 2 Điều 129 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 quy định mọi hành vi sử dụng chỉ dẫn thương mại trùng hoặc tương tự với tên thương mại của người khác đã được sử dụng trước cho cùng loại sản phẩm, dịch vụ hoặc cho sản phẩm, dịch vụ tương tự, gây nhầm lẫn về chủ thể kinh doanh, cơ sở kinh doanh, hoạt động kinh doanh dưới tên thương mại đó đều bị coi là xâm phạm quyền đối với tên thương mại.
Văn Trọng