Chi bộ là gì? Nhiệm vụ của chi bộ cơ sở
Căn cứ theo Điều 1 Quy định 98/QĐ-TW năm 2004 quy định đảng bộ, chi bộ như sau:
Đảng bộ, chi bộ cơ sở cơ quan là hạt nhân chính trị, lãnh đạo thực hiện đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước;
Tham gia lãnh đạo xây dựng và thực hiện có hiệu quả các chủ trương, nhiệm vụ công tác của cơ quan;
Chăm lo đời sống vật chất, tinh thần của cán bộ, công chức và người lao động;
Xây dựng đảng bộ, chi bộ và cơ quan vững mạnh.
Tại khoản 2 Điều 24 Điều lệ Đảng Cộng sản Việt Nam 2011 quy định về chi bộ như sau:
- Chi bộ lãnh đạo thực hiện nhiệm vụ chính trị của đơn vị;
- Giáo dục, quản lý và phân công công tác cho đảng viên;
- Làm công tác vận động quần chúng và công tác phát triển đảng viên;
- Kiểm tra, giám sát thi hành kỷ luật đảng viên;
- Thu, nộp đảng phí.
- Chi bộ, chi uỷ họp thường lệ mỗi tháng một lần.
Tại khoản 1, khoản 3, khoản 4 Điều 24 Điều lệ Đảng Cộng sản Việt Nam 2011 quy định về chi bộ như sau:
- Chi bộ trực thuộc đảng uỷ cơ sở được tổ chức theo nơi làm việc hoặc nơi ở của đảng viên;
Mỗi chi bộ ít nhất có 3 đảng viên chính thức.
Chi bộ đông đảng viên có thể chia thành nhiều tổ đảng; tổ đảng bầu tổ trưởng, nếu cần thì bầu tổ phó;
Tổ đảng hoạt động dưới sự chỉ đạo của chi uỷ.
- Đại hội chi bộ do chi uỷ triệu tập năm năm hai lần; nơi chưa có chi uỷ thì do bí thư chi bộ triệu tập.
Khi được đảng uỷ cơ sở đồng ý có thể triệu tập sớm hoặc muộn hơn, nhưng không quá sáu tháng.
- Chi bộ có dưới chín đảng viên chính thức, bầu bí thư chi bộ; nếu cần, bầu phó bí thư. Chi bộ có chín đảng viên chính thức trở lên, bầu chi uỷ, bầu bí thư và phó bí thư chi bộ trong số chi uỷ viên.
Tại Mục 2 Chỉ thị 33-CT/TTg quy định về việc tích cực xây dựng, phát triển tổ chức đảng, đảng viên trong các đơn vị kinh tế tư nhân như sau:
*Đối với doanh nghiệp có tổ chức đảng:
Các cấp uỷ, tổ chức đảng tiến hành rà soát, nắm chắc số lượng, đánh giá kỹ thực trạng tổ chức và hoạt động của tổ chức đảng, đề ra giải pháp cụ thể để củng cố, kiện toàn, nâng cao chất lượng hoạt động Căn cứ Quy định của Ban Bí thư về chức năng, nhiệm vụ của tổ chức cơ sở đảng trong doanh nghiệp để hướng dẫn nội dung, hình thức sinh hoạt đảng phù hợp với điều kiện, đặc điểm, tình hình của từng loại hình doanh nghiệp.
Hướng dẫn tổ chức đảng tại doanh nghiệp xây dựng quy chế hoạt động và quy chế phối hợp giữa cấp uỷ với ban lãnh đạo, chủ doanh nghiệp;
Trong đó, quy định rõ việc tổ chức đảng tham gia xây dựng, phát triển doanh nghiệp và trách nhiệm của doanh nghiệp trong việc tạo điều kiện để tổ chức đảng hoạt động, việc phát hiện, giới thiệu, tiến cử đảng viên đủ tiêu chuẩn, điều kiện để xem xét, bổ nhiệm làm lãnh đạo, quản lý của doanh nghiệp và việc phối hợp giải quyết kịp thời những vấn đề liên quan đến quyền, nghĩa vụ và lợi ích chính đáng của người lao động.
*Đối với doanh nghiệp chưa có tổ chức đảng:
Cấp uỷ cấp huyện và tương đương chỉ đạo các cấp uỷ, tổ chức đảng trực thuộc rà soát, nắm chắc số đảng viên đang làm việc ổn định trong các doanh nghiệp, nhưng vẫn sinh hoạt đảng ở nơi khác, nếu có đủ 3 đảng viên chính thức trở lên và doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh ổn định thì thành lập chi bộ.
Nếu chưa đủ số lượng đảng viên để thành lập chi bộ thì chuyển số đảng viên này về sinh hoạt với một tổ chức đảng phù hợp và tích cực chuẩn bị các điều kiện để thành lập chi bộ.
Đối với những doanh nghiệp chưa có đảng viên, nhưng có tổ chức công đoàn, cấp uỷ cơ sở nơi doanh nghiệp đóng trụ sở chính phân công cấp uỷ viên và đảng viên có kinh nghiệm phối hợp với các đoàn thể trong doanh nghiệp phát hiện, bồi dưỡng, tạo nguồn kết nạp đảng viên.
Tăng cường công tác kết nạp đảng viên trong các doanh nghiệp, các trường đại học, cao đẳng, trung cấp, các trường dạy nghề, các cơ sở y tế ngoài nhà nước để bổ sung cả về số lượng và chất lượng đảng viên cho các doanh nghiệp tư nhân.