Người lao động thử việc có được nghỉ phép năm không?

Tham vấn bởi Luật sư Nguyễn Thụy Hân
Chuyên viên pháp lý Nguyễn Như Mai
01/02/2023 09:33 AM

Người lao động đang thử việc tại doanh nghiệp thì có được hưởng chế độ nghỉ phép năm như người lao động chính thức không? - Hoàng Dung (Vĩnh Long)

Về vấn đề này THƯ VIỆN PHÁP LUẬT giải đáp như sau:

1. Hình thức thỏa thuận thử việc trong hợp đồng

Khoản 1 Điều 24 Bộ luật Lao động 2019 quy định người sử dụng lao động và người lao động có thể thỏa thuận nội dung thử việc qua 02 hình thức sau:

- Giao kết hợp đồng thử việc;

- Thỏa thuận về nội dung thử việc ghi trong hợp đồng lao động.

Người lao động thử việc có được nghỉ phép năm không?

Người lao động thử việc có được nghỉ phép năm không? (Hình từ Internet)

2. Thử việc có được nghỉ phép năm không?

Theo khoản 1 Điều 113 Bộ luật Lao động 2019, người lao động làm việc đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì được nghỉ hằng năm, hưởng nguyên lương. Số ngày nghỉ phép năm tùy thuộc vào điều kiện, chế độ làm việc của người lao động và theo quy định tại Bộ luật Lao động 2019.

Hiện nay, thời gian thử việc do hai bên thỏa thuận căn cứ vào tính chất và mức độ phức tạp của công việc, tuy nhiên tối đa không quá 180 ngày (khoảng 6 tháng). Đồng thời, khoản 2 Điều 65 Nghị định 145/2020/NĐ-CP quy định thời gian thử việc nếu người lao động tiếp tục làm việc cho người sử dụng lao động sau khi hết thời gian thử việc được coi là thời gian làm việc để tính số ngày nghỉ hằng năm của người lao động.

Như vậy, căn cứ các quy định nêu trên, việc nghỉ phép năm đối với người lao động thử việc có thể chia thành 03 trường hợp như sau:

- Trường hợp 1: Người lao động giao kết hợp đồng thử việc, sau khi kết thúc hợp đồng thử việc và không tiếp tục làm việc cho người sử dụng lao động thì không được tính ngày nghỉ phép năm.

- Trường hợp 2: Người lao động giao kết hợp đồng thử việc, sau khi kết thúc hợp đồng thử việc và ký hợp đồng lao động thì mới được bắt đầu tính ngày nghỉ phép năm cho thời gian thử việc đó. Thời gian thử việc cũng được coi là thời gian làm việc để tính số ngày nghỉ hằng năm của người lao động.

- Trường hợp 3: Người lao động thỏa thuận về nội dung thử việc trong hợp đồng lao động, sau khi hết thời gian thử việc và tiếp tục làm việc cho người sử dụng lao động thì được tính ngày nghỉ phép năm cho toàn thời gian làm việc theo thỏa thuận đã nêu trong hợp đồng lao động.

3. Quy định về kết thúc thời gian thử việc

Điều 27 Bộ luật Lao động 2019 quy định việc kết thúc thời gian thử việc như sau:

- Khi kết thúc thời gian thử việc, người sử dụng lao động phải thông báo kết quả thử việc cho người lao động.

Trường hợp thử việc đạt yêu cầu thì người sử dụng lao động tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động đã giao kết đối với trường hợp thỏa thuận thử việc trong hợp đồng lao động hoặc phải giao kết hợp đồng lao động đối với trường hợp giao kết hợp đồng thử việc.

Trường hợp thử việc không đạt yêu cầu thì chấm dứt hợp đồng lao động đã giao kết hoặc hợp đồng thử việc.

- Trong thời gian thử việc, mỗi bên có quyền hủy bỏ hợp đồng thử việc hoặc hợp đồng lao động đã giao kết mà không cần báo trước và không phải bồi thường.

4. Thời gian làm việc để tính số ngày nghỉ hằng năm của người lao động

Căn cứ Điều 65 Nghị định 145/2020/NĐ-CP, thời gian được coi là thời gian làm việc để tính số ngày nghỉ hằng năm của người lao động bao gồm:

- Thời gian học nghề, tập nghề theo quy định tại Điều 61 Bộ luật Lao động 2019 nếu sau khi hết thời gian học nghề, tập nghề mà người lao động làm việc cho người sử dụng lao động.

- Thời gian thử việc nếu người lao động tiếp tục làm việc cho người sử dụng lao động sau khi hết thời gian thử việc.

- Thời gian nghỉ việc riêng có hưởng lương theo khoản 1 Điều 115 Bộ luật Lao động 2019.

- Thời gian nghỉ việc không hưởng lương nếu được người sử dụng lao động đồng ý nhưng cộng dồn không quá 01 tháng trong một năm.

- Thời gian nghỉ do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp nhưng cộng dồn không quá 6 tháng.

- Thời gian nghỉ do ốm đau nhưng cộng dồn không quá 02 tháng trong một năm.

- Thời gian nghỉ hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.

- Thời gian thực hiện các nhiệm vụ của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở mà được tính là thời gian làm việc theo quy định của pháp luật.

- Thời gian phải ngừng việc, nghỉ việc không do lỗi của người lao động.

- Thời gian nghỉ vì bị tạm đình chỉ công việc nhưng sau đó được kết luận là không vi phạm hoặc không bị xử lý kỷ luật lao động.

 

Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email [email protected].

Gởi câu hỏi Chia sẻ bài viết lên facebook 65,480

Bài viết về

lĩnh vực Lao động - Tiền lương

Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, P.6, Q.3, TP.HCM
Điện thoại: (028) 3930 3279 (06 lines)
E-mail: inf[email protected]