05 nguyên tắc kiểm soát các yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại tại nơi làm việc
Về vấn đề này, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT giải đáp như sau:
- Yếu tố nguy hiểm là yếu tố gây mất an toàn, làm tổn thương hoặc gây tử vong cho con người trong quá trình lao động.
- Yếu tố có hại là yếu tố gây bệnh tật, làm suy giảm sức khỏe con người trong quá trình lao động.
(Khoản 4 và khoản 5 Điều 3 Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015)
Theo Điều 3 Nghị định 39/2016/NĐ-CP, kiểm soát các yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại tại nơi làm việc theo quy định tại Điều 18 Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015, người sử dụng lao động phải bảo đảm các nguyên tắc sau đây:
(1) Thường xuyên theo dõi, giám sát các yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại tại nơi làm việc;
(2) Phải có người hoặc bộ phận được phân công chịu trách nhiệm về kiểm soát các yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại tại nơi làm việc; đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh, phải quy định việc kiểm soát các yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại đến từng tổ, đội, phân xưởng;
(3) Lưu hồ sơ về kiểm soát các yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại phù hợp quy định Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015, các Điều 4, 5, 6 và 7 Nghị định 39/2016/NĐ-CP và quy định pháp luật chuyên ngành;
(4) Công khai kết quả kiểm soát các yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại cho người lao động được biết;
(5) Có quy trình kiểm soát các yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại tại nơi làm phù hợp với Điều 18 Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015, các Điều 4, 5, 6 và 7 Nghị định 39/2016/NĐ-CP và quy định pháp luật chuyên ngành.
Việc kiểm soát các yếu tổ nguy hiểm, yếu có có hại tại nơi làm việc được thể hiện qua các nội dung được quy định tại Điều 4 Nghị định 39/2016/NĐ-CP, cụ thể như sau:
- Nhận diện và đánh giá các yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại.
- Xác định Mục tiêu và các biện pháp phòng, chống các yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại.
- Triển khai và đánh giá hiệu quả các biện pháp phòng, chống các yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại.
Việc nhận diện và đánh giá các yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại thực hiện như sau:
- Phân tích đặc điểm điều kiện lao động, quy trình làm việc có liên quan và kết quả kiểm tra nơi làm việc.
- Khảo sát người lao động về những yếu tố có thể gây tổn thương, bệnh tật, làm suy giảm sức khỏe của họ tại nơi làm việc.
- Trường hợp không nhận diện, đánh giá được đầy đủ, chính xác bằng cảm quan thì phải sử dụng máy, thiết bị phù hợp để đo, kiểm các yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại; lập hồ sơ vệ sinh môi trường lao động đối với các yếu tố có hại, phòng chống bệnh nghề nghiệp theo mẫu quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 39/2016/NĐ-CP.
(Điều 5 Nghị định 39/2016/NĐ-CP)
Theo khoản 3 Điều 7 Nghị định 39/2016/NĐ-CP, việc kiểm tra biện pháp phòng, chống các yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại tại nơi làm việc gồm các nội dung sau đây:
- Tình trạng an toàn, vệ sinh lao động của máy, thiết bị, nhà xưởng, kho tàng và nơi làm việc;
- Việc sử dụng, bảo quản phương tiện bảo vệ cá nhân; phương tiện phòng cháy, chữa cháy; các loại thuốc thiết yếu, phương tiện sơ cứu, cấp cứu tại chỗ;
- Việc quản lý, sử dụng máy, thiết bị, vật tư, chất có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn, vệ sinh lao động;
- Kiến thức và khả năng của người lao động trong xử lý sự cố, ứng cứu khẩn cấp;
- Việc thực hiện chế độ bảo hộ lao động, chăm sóc sức khỏe người lao động;
- Việc thực hiện kiến nghị của các đoàn thanh tra, kiểm tra an toàn, vệ sinh lao động, Điều tra tai nạn lao động.