Điều kiện thôi phục vụ của công nhân công an mới nhất năm 2023 (Hình từ Internet)
Về vấn đề này, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT giải đáp như sau:
Theo khoản 6 Điều 2 Luật Công an nhân dân 2018, công nhân công an là công dân Việt Nam có trình độ chuyên môn kỹ thuật, được tuyển dụng vào làm việc trong Công an nhân dân mà không thuộc diện được phong cấp bậc hàm sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ.
Công nhân công an thôi phục vụ khi thuộc các trường hợp được quy định tại Điều 12 Nghị định 49/2019/NĐ-CP, cụ thể như sau:
Cụ thể tại khoản 1 Điều 12 Nghị định 49/2019/NĐ-CP, công nhân công an được nghỉ hưu khi thuộc một trong các trường hợp sau:
(i) Đủ điều kiện hưởng chế độ hưu trí theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội;
(ii) Nam đủ 55 tuổi đến dưới 60 tuổi, nữ đủ 50 tuổi đến dưới 55 tuổi và có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên mà không thuộc trường hợp quy định tại (i), nhưng do thay đổi tổ chức biên chế mà Công an nhân dân không còn nhu cầu bố trí sử dụng;
(iii) Nam đủ 50 tuổi, nữ đủ 45 tuổi và có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên, trong đó có 15 năm là công nhân công an.
Công nhân công an chuyển ngành khi được cấp có thẩm quyền đồng ý và cơ quan, tổ chức nơi đến tiếp nhận.
(Khoản 2 Điều 12 Nghị định 49/2019/NĐ-CP)
Công nhân công an thôi việc khi thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 12 Nghị định 49/2019/NĐ-CP, cụ thể như sau:
- Chưa hết hạn tuổi phục vụ theo quy định tại Điều 11 Nghị định 49/2019/NĐ-CP mà có nguyện vọng thôi phục vụ trong Công an nhân dân và được cấp có thẩm quyền đồng ý;
Cụ thể, hạn tuổi phục vụ của công nhân công an như sau: Nam đủ 60 tuổi; Nữ đủ 55 tuổi.
- Do thay đổi tổ chức biên chế mà Công an nhân dân không còn nhu cầu bố trí sử dụng và không thuộc trường hợp quy định tại (ii) mục 2.1 và mục 2.2;
- Công nhân công an không thuộc trường hợp quy định tại mục 2.1 mà có phẩm chất đạo đức không đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ hoặc không hoàn thành chức trách, nhiệm vụ 02 năm liên tiếp hoặc không đủ tiêu chuẩn về sức khỏe;
- Đủ điều kiện nghỉ hưu theo mục 2.1 mà có yêu cầu hưởng bảo hiểm xã hội một lần để ra nước ngoài định cư hoặc đang mắc một trong những bệnh nguy hiểm đến tính mạng như ung thư, bại liệt, xơ gan cổ trướng, phong, lao nặng, nhiễm HIV đã chuyển sang giai đoạn AIDS và những bệnh khác theo quy định của Bộ Y tế.
Theo khoản 1 Điều 13 Nghị định 49/2019/NĐ-CP, chính sách đối với công nhân công an nghỉ hưu được quy định như sau:
- Công nhân công an thuộc trường hợp quy định tại (i) và (iii) ở mục 2.1 được hưởng chế độ bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật;
- Công nhân công an thuộc trường hợp quy định tại (ii) ở mục 2.1 khi nghỉ hưu không bị trừ tỷ lệ lương hưu do nghỉ hưu trước tuổi; được hưởng chế độ bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật và chế độ trợ cấp một lần quy định tại khoản 4 Điều 3 Nghị định 49/2019/NĐ-CP.
Chế độ, chính sách đối với công nhân công an thôi việc được quy định tại khoản 2 Điều 13 Nghị định 49/2019/NĐ-CP, cụ thể như sau:
- Được hưởng chế độ bảo hiểm xã hội và các chế độ khác theo quy định của pháp luật;
- Được hưởng trợ cấp một lần theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 5 Nghị định 49/2019/NĐ-CP
Cụ thể tại khoản 3 Điều 13 Nghị định 49/2019/NĐ-CP, các chế độ, chính sách đối với công nhân công an chuyển ngành như sau:
- Công nhân công an chuyển ngành sang làm việc tại các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị và tổ chức chính trị - xã hội hưởng lương từ ngân sách nhà nước khi nghỉ hưu được hưởng chế độ bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật.
Trường hợp do yêu cầu nhiệm vụ, được điều động trở lại phục vụ trong Công an nhân dân thì thời gian chuyển ngành được tính vào thời gian công tác liên tục để xét nâng lương, thâm niên công tác;
- Công nhân công an chuyển sang làm việc tại doanh nghiệp, đơn vị không hưởng lương từ ngân sách nhà nước, được hưởng trợ cấp một lần theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 5 Nghị định 49/2019/NĐ-CP và được bảo lưu thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật.