Tổng hợp chế độ, chính sách với sĩ quan quân đội nghỉ hưu năm 2023 (Hình từ Internet)
Về vấn đề này, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT giải đáp như sau:
Theo Điều 1 Luật Sĩ quan Quân nhân Việt Nam 1999 (sửa đổi 2008) thì sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam là cán bộ của Đảng Cộng sản Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, hoạt động trong lĩnh vực quân sự, được Nhà nước phong quân hàm cấp Úy, cấp Tá, cấp Tướng.
Tổng hợp chế độ, chính sách với sĩ quan quân đội nghỉ hưu theo Điều 2 Nghị định 21/2009/NĐ-CP như sau:
- Sĩ quan nghỉ hưu quy định tại Điều 36, điểm a khoản 1 Điều 37 Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam được hưởng chế độ bảo hiểm xã hội theo quy định hiện hành của pháp luật về bảo hiểm xã hội.
+ Điều 36 Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam:
++ Đủ điều kiện theo quy định bảo hiểm xã hội của Nhà nước;
++ Trong trường hợp chưa đủ điều kiện nghỉ hưu theo quy định tại khoản 1 Điều 36 Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam, quân đội không còn nhu cầu bố trí sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công chức quốc phòng hoặc không chuyển ngành được, nếu nam sĩ quan có đủ 25 năm và nữ sĩ quan có đủ 20 năm phục vụ trong quân đội trở lên thì được nghỉ hưu.
+ Điểm a khoản 1 Điều 37 Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam quy định về lương hưu tính trên cơ sở quy định tại khoản 1 Điều 31 Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam:
Chế độ tiền lương và phụ cấp do Chính phủ quy định; bảng lương của sĩ quan được tính theo chức vụ, chức danh đảm nhiệm và cấp bậc quân hàm phù hợp với tính chất, nhiệm vụ của quân đội là ngành lao động đặc biệt; phụ cấp thâm niên được tính theo mức lương hiện hưởng và thời gian phục vụ tại ngũ. Sĩ quan được hưởng phụ cấp, trợ cấp như đối với cán bộ, công chức có cùng điều kiện làm việc và phụ cấp, trợ cấp có tính chất đặc thù quân sự
- Chế độ trợ cấp một lần đối với sĩ quan nghỉ hưu trước hạn tuổi cao nhất theo cấp bậc quân hàm quy định tại khoản 1 Điều 13 Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam, cụ thể như sau:
+ Đối tượng được hưởng chế độ trợ cấp một lần gồm:
++ Sĩ quan thuộc diện dôi dư do thay đổi tổ chức, biên chế theo quyết định của cấp có thẩm quyền;
++ Sĩ quan hết hạn tuổi giữ chức vụ chỉ huy, quản lý đơn vị theo quy định tại khoản 3 Điều 13 Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam mà quân đội không còn nhu cầu bố trí, sử dụng.
Khoản 1 Điều 13 Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam 1999 (sửa đổi 2008) quy định hạn tuổi cao nhất của sĩ quan phục vụ tại ngũ theo cấp bậc quân hàm: - Cấp Úy: nam 46, nữ 46; - Thiếu tá: nam 48, nữ 48; - Trung tá: nam 51, nữ 51; - Thượng tá: nam 54, nữ 54; - Đại tá: nam 57, nữ 55; - Cấp Tướng: nam 60, nữ 55. Khoản 3 Điều 13 Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam 1999 (sửa đổi 2008) như sau: Hạn tuổi cao nhất của sĩ quan giữ chức vụ chỉ huy, quản lý đơn vị quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e và g khoản 1 Điều 11 Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam 1999 (sửa đổi 2008) do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định nhưng không vượt quá hạn tuổi cao nhất của sĩ quan quy định. |
+ Chế độ trợ cấp một lần được hưởng gồm:
++ Được trợ cấp 03 tháng tiền lương cho mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi;
++ Được trợ cấp bằng 05 tháng tiền lương cho hai mươi năm đầu công tác. Từ năm từ hai mươi mốt trở đi, cứ mỗi năm công tác được trợ cấp bằng 1/2 tháng tiền lương.