Tổng hợp 22 lỗi phạt về quản lý, cấp và sử dụng văn bằng, chứng chỉ trong lĩnh vực giáo dục

Tham vấn bởi Luật sư Phạm Thanh Hữu
Chuyên viên pháp lý Trần Thanh Rin
24/03/2023 10:32 AM

Tôi muốn hỏi có bao nhiêu lỗi phạt về quản lý, cấp và sử dụng văn bằng, chứng chỉ trong lĩnh vực giáo dục? - Phương Hồng (Cà Mau)

Tổng hợp 22 lỗi phạt về quản lý, cấp và sử dụng văn bằng, chứng chỉ trong lĩnh vực giáo dục

Tổng hợp 22 lỗi phạt về quản lý, cấp và sử dụng văn bằng, chứng chỉ trong lĩnh vực giáo dục

Về vấn đề này, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT giải đáp như sau:

1. Tổng hợp 22 lỗi phạt về quản lý, cấp và sử dụng văn bằng, chứng chỉ trong lĩnh vực giáo dục

Các lỗi phạt về quản lý, cấp và sử dụng văn bằng, chứng chỉ trong lĩnh vực giáo dục được quy định tại Nghị định 04/2021/NĐ-CP, cụ thể như sau:

STT

Lỗi

Mức phạt

Căn cứ pháp lý

 

Vi phạm quy định về cấp và quản lý văn bằng, chứng chỉ

1

Không ban hành hoặc ban hành quy chế bảo quản, lưu giữ, sử dụng, cấp phát văn bằng, chứng chỉ nhưng không đầy đủ nội dung theo quy định của pháp luật hiện hành;

Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng

Khoản 1 Điều 21 Nghị định 04/2021/NĐ-CP

2

Không đảm bảo cơ sở vật chất, trang thiết bị, phòng chống cháy nổ để bảo quản văn bằng, chứng chỉ và hồ sơ theo quy định của pháp luật hiện hành;

3

Ban hành quyết định chỉnh sửa, cấp lại văn bằng chứng chỉ không đúng quy định của pháp luật hiện hành về trình tự, thủ tục; về nội dung, thẩm quyền, thời hạn

4

Không thực hiện cấp bản sao văn bằng, chứng chỉ theo quy định của pháp luật hiện hành.

5

Cấp Văn bằng, chứng chỉ hoặc bản sao văn bằng, chứng chỉ không đúng thời hạn quy định của pháp luật hiện hành;

Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng

Khoản 2 Điều 21 Nghị định 04/2021/NĐ-CP

6

Thu hồi, hủy bỏ văn bằng, chứng chỉ không đúng quy định của pháp luật hiện hành;

7

Không cấp hoặc cấp phụ lục văn bằng kèm theo văn bằng giáo dục đại học không đúng quy định của pháp luật hiện hành;

8

Không lập hoặc lập hồ sơ cấp phát, quản lý văn bằng, chứng chỉ không đầy đủ, không chính xác thông tin theo quy định của pháp luật hiện hành.

9

Cấp văn bằng, chứng chỉ hoặc bản sao văn bằng, chứng chỉ không đúng quy định của pháp luật hiện hành, trừ hành vi vi phạm (5)

Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng

Khoản 3 Điều 21 Nghị định 04/2021/NĐ-CP

10

Gian lận để được cấp văn bằng, chứng chỉ hoặc bản sao văn bằng, chứng chỉ.

11

Không xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu quản lý văn bằng, chứng chỉ.

Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng

Khoản 4 Điều 21 Nghị định 04/2021/NĐ-CP

 

Vi phạm quy định về in phôi và quản lý phôi văn bằng, chứng chỉ

12

Không đảm bảo cơ sở vật chất, trang thiết bị, an toàn, phòng chống cháy nổ trong việc in, bảo quản phôi văn bằng, chứng chỉ theo quy định của pháp luật hiện hành;

Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng

Điều 22 Nghị định 04/2021/NĐ-CP

13

Không lập hoặc lập hồ sơ quản lý việc in, cấp, sử dụng, thu hồi, hủy bỏ phôi văn bằng, chứng chỉ không đầy đủ, không chính xác thông tin theo quy định của pháp luật hiện hành;

14

Không quy định việc lập số hiệu, các ký hiệu nhận dạng phôi văn bằng, chứng chỉ để phục vụ việc bảo mật, nhận dạng và chống làm giả phôi văn bằng, chứng chỉ;

15

In phôi văn bằng, chứng chỉ có nội dung không đúng quy định của pháp luật hiện hành;

16

Thực hiện việc hủy phôi văn bằng chứng chỉ không đúng quy định của pháp luật hiện hành.

 

Vi phạm quy định về sử dụng và công khai thông tin cấp văn bằng, chứng chỉ

17

Sử dụng văn bằng, chứng chỉ của người khác;

Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng

Khoản 1 Điều 23 Nghị định 04/2021/NĐ-CP

18

Cho người khác sử dụng văn bằng, chứng chỉ của mình;

19

Sử dụng văn bằng, chứng chỉ bị tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung.

20

Công khai không đầy đủ thông tin về việc cấp văn bằng, chứng chỉ trên trang thông tin điện tử của đơn vị;

Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng

Khoản 2 Điều 23 Nghị định 04/2021/NĐ-CP

21

Công khai không chính xác thông tin về việc cấp văn bằng, chứng chỉ trên trang thông tin điện tử của đơn vị.

22

Không công khai thông tin về việc cấp văn bằng, chứng chỉ trên trang thông tin điện tử của đơn vị.

Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng

Khoản 3 Điều 23 Nghị định 04/2021/NĐ-CP

2. Quy định về mức phạt tiền trong lĩnh vực giáo dục

Theo khoản 3 Điều 3 Nghị định 04/2021/NĐ-CP (sửa đổi tại Nghị định 127/2021/NĐ-CP), mức phạt tiền trong lĩnh vực giáo dục được quy định như sau:

- Mức phạt tiền tối đa trong lĩnh vực giáo dục đối với cá nhân là 75.000.000 đồng, đối với tổ chức là 150.000.000 đồng;

- Mức phạt tiền quy định tại Chương II Nghị định 04/2021/NĐ-CP được áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính của tổ chức, trừ quy định tại khoản 5 Điều 9, khoản 2 Điều 11, khoản 1 và các điểm a, b, c, d, e khoản 3 Điều 14, điểm b khoản 3 Điều 21, khoản 1 Điều 23, khoản 1 Điều 29 Nghị định 04/2021/NĐ-CP là mức phạt tiền đối với hành vi vi phạm hành chính của cá nhân.

Cùng một hành vi vi phạm hành chính, mức phạt tiền đối với cá nhân bằng một phần hai mức phạt tiền đối với tổ chức

3. Khái niệm về văn bằng, chứng chỉ trong lĩnh vực giáo dục

3.1. Văn bằng là gì?

Văn bằng có thể được hiểu là giấy chứng nhận tốt nghiệp hoặc chứng nhận học vị, bằng cấp.

Đồng thời, theo khoản 1 và khoản 2 Điều 12 Luật Giáo dục 2019 quy định về văn bằng như sau:

- Văn bằng của hệ thống giáo dục quốc dân được cấp cho người học sau khi tốt nghiệp cấp học hoặc sau khi hoàn thành chương trình giáo dục, đạt chuẩn đầu ra của trình độ tương ứng theo quy định Luật Giáo dục 2019.

- Văn bằng của hệ thống giáo dục quốc dân gồm:

+ Bằng tốt nghiệp trung học cơ sở;

+ Bằng tốt nghiệp trung học phổ thông;

+ Bằng tốt nghiệp trung cấp;

+ Bằng tốt nghiệp cao đẳng;

+ Bằng cử nhân;

+ Bằng thạc sĩ;

+ Bằng tiến sĩ và văn bằng trình độ tương đương.

3.2. Chứng chỉ là gì?

Chứng chỉ có thể được hiểu là văn bằng chính thức chứng nhận do cơ quan giáo dục có thẩm quyền cấp về một trình độ học vấn nhất định, có giá trị pháp lý lâu dài.

Ngoài ra, theo khoản 3 Điều 12 Luật Giáo dục 2019 quy định chứng chỉ của hệ thống giáo dục quốc dân được cấp cho người học để xác nhận kết quả học tập sau khi được đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ học vấn, nghề nghiệp hoặc cấp cho người học dự thi lấy chứng chỉ theo quy định.

Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email [email protected].

Gởi câu hỏi Chia sẻ bài viết lên facebook 2,890

Bài viết về

lĩnh vực Giáo dục

Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, P.6, Q.3, TP.HCM
Điện thoại: (028) 3930 3279 (06 lines)
E-mail: inf[email protected]