Cảng biển là gì? Tiêu chí phân loại cảng biển (Hình từ Internet)
Về vấn đề này, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT giải đáp như sau:
Theo khoản 1 Điều 73 Bộ luật Hàng hải Việt Nam 2015 thì cảng biển là khu vực bao gồm vùng đất cảng và vùng nước cảng, được xây dựng kết cấu hạ tầng, lắp đặt trang thiết bị cho tàu thuyền đến, rời để bốc dỡ hàng hóa, đón trả hành khách và thực hiện dịch vụ khác.
Cảng biển có một hoặc nhiều bến cảng. Bến cảng có một hoặc nhiều cầu cảng.
Tiêu chí phân loại cảng biển theo Điều 3 Nghị định 76/2021/NĐ-CP như sau:
- Tiêu chí để đánh giá, phân loại các cảng biển tại Việt Nam, gồm: tiêu chí về phạm vi ảnh hưởng của cảng biển và tiêu chí về quy mô của cảng biển.
- Tiêu chí về phạm vi ảnh hưởng của cảng biển
Tiêu chí về phạm vi ảnh hưởng của cảng biển được đánh giá trên cơ sở quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống cảng biển được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, qua các chỉ tiêu sau:
+ Cảng biển phục vụ cho việc phát triển kinh tế - xã hội của cả nước hoặc liên vùng và có chức năng trung chuyển quốc tế hoặc cảng cửa ngõ quốc tế;
+ Cảng biển phục vụ cho việc phát triển kinh tế - xã hội của cả nước hoặc liên vùng;
+ Cảng biển phục vụ cho việc phát triển kinh tế - xã hội của vùng;
+ Cảng biển phục vụ cho việc phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
- Tiêu chí về quy mô của cảng biển:
Tiêu chí về quy mô của cảng biển được đánh giá trên cơ sở sản lượng hàng hóa thông qua và cỡ trọng tải tàu được tiếp nhận tại cảng biển, thông qua các chỉ tiêu sau:
+ Sản lượng hàng hóa thông qua cảng biển;
+ Cỡ trọng tải tàu tiếp nhận tại cảng biển.
Bảng tiêu chí đánh giá phân loại cảng biển theo Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 76/2021/NĐ-CP như sau:
TT |
Tiêu chí đánh giá phân loại cảng biển |
Điểm chấm |
A |
Phạm vi ảnh hưởng của cảng biển |
50 |
|
Phục vụ phát triển kinh tế - xã hội cả nước, hoặc liên vùng và có chức năng trung chuyển quốc tế hoặc cửa ngõ quốc tế |
50 |
|
Phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của cả nước hoặc liên vùng |
40 |
|
Phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của vùng |
30 |
|
Phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của địa phương |
20 |
B |
Quy mô cảng biển |
50 |
I |
Lượng hàng hóa thông qua cảng biển |
30 |
1 |
Hàng khô, tổng hợp thông qua cảng biển |
12 |
|
Trên 04 triệu Tấn/năm |
12 |
|
Từ 02 đến 04 triệu Tấn/năm |
10 |
|
Từ 01 đến dưới 02 triệu Tấn/năm |
8 |
|
Dưới 01 triệu Tấn/năm |
6 |
2 |
Hàng container thông qua cảng biển |
10 |
|
Trên 04 triệu Tấn/năm |
10 |
|
Từ 02 đến 04 triệu Tấn/năm |
8 |
|
Từ 01 đến dưới 02 triệu Tấn/năm |
6 |
|
Dưới 01 triệu Tấn/năm |
4 |
3 |
Hàng lỏng thông qua cảng biển |
8 |
|
Trên 02 triệu Tấn/năm |
8 |
|
Từ 01 đến 02 triệu Tấn/năm |
6 |
|
Từ 0,5 đến dưới 01 triệu Tấn/năm |
4 |
|
Dưới 0,5 triệu Tấn/năm |
2 |
II |
Cỡ trọng tải tàu tiếp nhận tại cảng biển |
20 |
1 |
Cảng biển có bến cảng tổng hợp, container phục vụ thương mại |
10 |
|
Tiếp nhận cỡ trọng tải tàu từ 70.000 DWT trở lên |
10 |
|
Tiếp nhận cỡ trọng tải tàu từ 30.000 DWT đến dưới 70.000 DWT |
8 |
|
Tiếp nhận cỡ trọng tải tàu từ 10.000 DWT đến dưới 30.000 DWT |
6 |
|
Tiếp nhận cỡ trọng tải tàu dưới 10.000 DWT |
4 |
2 |
Cảng biển có bến cảng chuyên dùng |
10 |
|
Tiếp nhận cỡ trọng tải tàu từ 70.000 DWT trở lên |
10 |
|
Tiếp nhận cỡ trọng tải tàu từ 30.000 DWT đến dưới 70.000 DWT |
8 |
|
Tiếp nhận cỡ trọng tải tàu từ 10.000 DWT đến dưới 30.000 DWT |
6 |
|
Tiếp nhận cỡ trọng tải tàu dưới 10.000 DWT |
4 |
|
Tổng điểm |
100 |
4. Quy trình đánh giá, phân loại cảng biển
Quy trình đánh giá, phân loại cảng biển theo Điều 5 Nghị định 76/2021/NĐ-CP như sau:
- Cục Hàng hải Việt Nam định kỳ 05 năm một lần vào tháng 01 của năm đầu tiên hoặc căn cứ tình hình phát triển thực tế tại cảng biển lập danh mục cảng biển, đánh giá, phân loại cảng biển trình Bộ Giao thông vận tải.
Hồ sơ trình gồm:
+ Tờ trình đề nghị xếp loại cảng biển và công bố danh mục cảng biển;
+ Dự thảo Quyết định công bố danh mục cảng biển;
+ Các tài liệu liên quan.
- Bộ Giao thông vận tải trên cơ sở báo cáo của Cục Hàng hải Việt Nam, lấy ý kiến các Bộ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và cơ quan có liên quan, tổ chức thẩm định, trình Thủ tướng Chính phủ quyết định xếp loại cảng biển và công bố danh mục cảng biển.
Hồ sơ trình gồm:
+ Tờ trình Thủ tướng Chính phủ xếp loại cảng biển và công bố danh mục cảng biển;
+ Báo cáo thẩm định của Bộ Giao thông vận tải;
+ Dự thảo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ công bố danh mục cảng biển;
+ Các tài liệu liên quan.