Sĩ quan Công an nhân dân nghỉ hưu được hưởng các quyền lợi gì? (Hình từ internet)
Về vấn đề này, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT giải đáp như sau:
Cụ thể tại khoản 1 Điều 41 Luật Công an nhân dân 2018 quy định sĩ quan Công an nhân dân nghỉ hưu được hưởng các quyền lợi sau đây:
- Lương hưu tính trên cơ sở quy định tại khoản 1 Điều 38 Luật Công an nhân dân 2018 và theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội;
- Nếu nghỉ hưu trước hạn tuổi phục vụ theo quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 30 Luật Công an nhân dân 2018 do thay đổi tổ chức, biên chế hoặc không còn nhu cầu bố trí, sử dụng thì ngoài chế độ bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội còn được hưởng trợ cấp một lần theo quy định của Chính phủ;
- Sử dụng trang phục Công an nhân dân, công an hiệu, cấp hiệu, phù hiệu trong các ngày lễ, các cuộc hội họp và cuộc giao lưu truyền thống của Công an nhân dân;
- Được chính quyền địa phương nơi cư trú tạo điều kiện ổn định cuộc sống; trường hợp chưa có nhà ở thì được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội theo quy định của pháp luật;
- Được hưởng chế độ bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật, được khám bệnh, chữa bệnh theo cấp bậc hàm, chức vụ hoặc chức danh trước khi nghỉ hưu tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của Công an nhân dân theo quy định của Bộ trưởng Bộ Công an.
Căn cứ vào khoản 1 Điều 3 Nghị định 49/2019/NĐ-CP thì sĩ quan, hạ sĩ quan được nghỉ hưu khi thuộc một trong các trường hợp sau:
- Đủ điều kiện hưởng chế độ hưu trí theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội;
- Hết hạn tuổi phục vụ theo quy định tại các khoản 1 và 2 Điều 30 Luật Công an nhân dân 2018 và có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên;
Theo đó hạn tuổi phục vụ của hạ sĩ quan, sĩ quan Công an nhân dân theo khoản 1 và 2 Điều 30 Luật Công an nhân dân 2018 như sau: + Hạn tuổi phục vụ của hạ sĩ quan, sĩ quan Công an nhân dân như sau: ++ Hạ sĩ quan: 45 tuổi ++ Cấp úy: 53 tuổi ++ Thiếu tá, Trung tá: nam 55 tuổi, nữ 53 tuổi; ++ Thượng tá: nam 58 tuổi, nữ 55 tuổi; ++ Đại tá: nam 60 tuổi, nữ 55 tuổi; ++ Cấp tướng: 60 tuổi. + Hạn tuổi phục vụ của sĩ quan giữ chức vụ, chức danh trong Công an nhân dân do Bộ trưởng Bộ Công an quy định nhưng không vượt quá hạn tuổi phục vụ cao nhất quy định khoản 1 Điều 30 Luật Công an nhân dân 2018, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 30 Luật Công an nhân dân 2018. |
- Nam đủ 25 năm, nữ đủ 20 năm phục vụ trong Công an nhân dân trở lên, trong đó có ít nhất 5 năm được tính thâm niên công an và có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên nhưng chưa đủ điều kiện về tuổi nghỉ hưu mà Công an nhân dân không còn nhu cầu bố trí hoặc không chuyển ngành hoặc sĩ quan, hạ sĩ quan tự nguyện xin nghỉ.
Căn cứ theo khoản 2 Điều 41 Luật Công an nhân dân 2018 quy định sĩ quan, hạ sĩ quan Công an nhân dân chuyển ngành được hưởng các quyền lợi sau đây:
- Nhà nước bảo đảm đào tạo về chuyên môn, nghiệp vụ cần thiết đối với sĩ quan, hạ sĩ quan chuyển ngành theo yêu cầu của tổ chức;
- Bảo lưu mức lương và phụ cấp thâm niên tại thời điểm chuyển ngành trong thời gian tối thiểu là 18 tháng;
- Các quyền lợi quy định tại điểm c khoản 1 Điều 41 Luật Công an nhân dân 2018;
- Trường hợp điều động trở lại phục vụ trong Công an nhân dân thì thời gian chuyển ngành được tính vào thời gian công tác liên tục để xét thăng cấp bậc hàm và thâm niên công tác;
- Khi nghỉ hưu được hưởng phụ cấp thâm niên tính theo thời gian phục vụ trong Công an nhân dân và mức lương hiện hưởng; trường hợp mức lương hiện hưởng thấp hơn mức lương tại thời điểm chuyển ngành thì được lấy mức lương tại thời điểm chuyển ngành để tính lương hưu theo quy định của pháp luật.
Theo khoản 3 Điều 41 Luật Công an nhân dân 2018 quy định sĩ quan, hạ sĩ quan Công an nhân dân xuất ngũ được hưởng các quyền lợi sau đây:
- Trợ cấp tạo việc làm và trợ cấp một lần theo quy định của Chính phủ;
- Các quyền lợi quy định tại điểm c và điểm d khoản 1 Điều 41 Luật Công an nhân dân 2018;
- Trường hợp có đủ 15 năm phục vụ trong Công an nhân dân trở lên, khi ốm đau được khám bệnh, chữa bệnh tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của Công an nhân dân theo quy định của Bộ trưởng Bộ Công an.
Hồ Quốc Tuấn