Mức chi soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật năm 2023 là bao nhiêu? (Hình từ Internet)
Về vấn đề này, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT giải đáp như sau:
Theo khoản 2 Điều 4 Thông tư 338/2016/TT-BTC (sửa đổi tại Thông tư 42/2022/TT-BTC) thì mức chi soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật năm 2023 được quy định như sau:
(1) Đối với luật, pháp lệnh:
- Dự án luật, pháp lệnh ban hành mới hoặc thay thế: mức chi 18.000.000 đồng/dự thảo văn bản;
- Dự án luật, pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều: mức chi 11.000.000 đồng/dự thảo văn bản.
(2) Đối với nghị quyết của Quốc hội, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, nghị quyết liên tịch, nghị định của Chính phủ:
- Văn bản ban hành mới hoặc thay thế: mức chi 11.000.000 đồng/dự thảo văn bản;
- Văn bản sửa đổi, bổ sung một số điều: mức chi 6.500.000 đồng/dự thảo văn bản.
(3) Đối với quyết định của Thủ tướng Chính phủ:
- Văn bản ban hành mới hoặc thay thế: mức chi 9.000.000 đồng/dự thảo văn bản;
- Văn bản sửa đổi, bổ sung một số điều: mức chi 6.000.000 đồng/dự thảo văn bản.
(4) Đối với thông tư liên tịch giữa Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng Kiểm toán nhà nước, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ:
- Văn bản ban hành mới hoặc thay thế: mức chi 6.000.000 đồng/dự thảo văn bản;
- Văn bản sửa đổi, bổ sung một số điều: mức chi 5.000.000 đồng/dự thảo văn bản.
(5) Đối với thông tư của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ; nghị quyết của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao, thông tư của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, thông tư của Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân tối cao; quyết định của Tổng Kiểm toán nhà nước; nghị quyết của Hội đồng nhân dân, quyết định của Ủy ban nhân dân, văn bản quy phạm pháp luật của chính quyền địa phương ở đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt:
- Văn bản ban hành mới hoặc thay thế: mức chi 4.800.000 đồng/dự thảo văn bản;
- Văn bản sửa đổi, bổ sung một số điều: mức chi 4.000.000 đồng/dự thảo văn bản.
Việc xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật phải tuân thủ các nguyên tắc được quy định tại Điều 5 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015, cụ thể như sau:
- Bảo đảm tính hợp hiến, tính hợp pháp và tính thống nhất của văn bản quy phạm pháp luật trong hệ thống pháp luật.
- Tuân thủ đúng thẩm quyền, hình thức, trình tự, thủ tục xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
- Bảo đảm tính minh bạch trong quy định của văn bản quy phạm pháp luật.
- Bảo đảm tính khả thi, tiết kiệm, hiệu quả, kịp thời, dễ tiếp cận, dễ thực hiện của văn bản quy phạm pháp luật; bảo đảm lồng ghép vấn đề bình đẳng giới trong văn bản quy phạm pháp luật; bảo đảm yêu cầu cải cách thủ tục hành chính.
- Bảo đảm yêu cầu về quốc phòng, an ninh, bảo vệ môi trường, không làm cản trở việc thực hiện các điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
- Bảo đảm công khai, dân chủ trong việc tiếp nhận, phản hồi ý kiến, kiến nghị của cá nhân, cơ quan, tổ chức trong quá trình xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
Các hành vi sau đây bị nghiêm cấm trong ban hành văn bản quy phạm pháp luật:
- Ban hành văn bản quy phạm pháp luật trái với Hiến pháp, trái với văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên.
- Ban hành văn bản không thuộc hệ thống văn bản quy phạm pháp luật quy định tại Điều 4 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015 nhưng có chứa quy phạm pháp luật.
- Ban hành văn bản quy phạm pháp luật không đúng thẩm quyền, hình thức, trình tự, thủ tục quy định tại Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015.
- Quy định thủ tục hành chính trong thông tư, thông tư liên tịch, quyết định của Tổng Kiểm toán nhà nước, nghị quyết của Hội đồng nhân dân, quyết định của Ủy ban nhân dân, văn bản quy phạm pháp luật của chính quyền địa phương ở đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt.
Trừ trường hợp được luật, nghị quyết của Quốc hội giao hoặc trường hợp cần thiết phải quy định thủ tục hành chính trong nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quy định tại khoản 4 Điều 27 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015.
(Điều 14 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015, sửa đổi 2020)