Dấu hiệu đặc trưng của Tàu thuyền, Ca nô, xuồng máy hải quan (Hình từ internet)
Về vấn đề này, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT giải đáp như sau:
Dấu hiệu đặc trưng của Tàu thuyền, Ca nô, xuồng máy hải quan được quy định tại Điều 13 Nghị định 02/2021/NĐ-CP như sau:
- Mạn tàu từ đường mớn nước thiết kế trở lên sơn màu xanh nước biển mã Ral 5013; phần thượng tầng từ mặt boong trở lên sơn màu xanh da trời mã Ral 5012; mặt boong sơn màu đỏ nâu.
- Phần mạn khô dọc thân tàu sơn 02 dòng chữ: Dòng chữ in hoa “HẢI QUAN VIỆT NAM” màu trắng, có chiều dài dòng chữ tối đa bằng 1/3 chiều dài toàn bộ tàu, chiều cao phù hợp với kích thước của tàu; dòng chữ in hoa “VIETNAM CUSTOMS” màu trắng có chiều cao bằng 2/3 dòng chữ tiếng Việt và đặt cân đối chính giữa, phía dưới dòng chữ tiếng Việt.
- Ký hiệu của tàu hải quan là 03 vạch nhận biết màu vàng mã Ral 1026 trên 02 mạn khô thân tàu, trong đó: Vạch thứ nhất đặt ở cuối mũi tàu giao với điểm đầu thân tàu, chếch 30° - 40°, tâm của vạch thứ nhất có sơn Biểu tượng Hải quan, chiều rộng của vạch thứ nhất tuỳ theo kích thước tàu; vạch thứ 2 và thứ 3 sơn song song với vạch thứ nhất và có chiều rộng bằng 1/2 vạch thứ nhất; chiều dài của các vạch bằng chiều cao mạn khô của thân tàu.
- Biểu tượng hải quan được đặt ở mặt trước và phía trên hai bên thân cabin tàu ở độ cao dễ quan sát. Kích thước của biểu tượng hải quan được thiết kế phù hợp với kích thước cabin.
- Biển số
Kích thước biển số tàu 35 cm x 100 cm (biển số 01); chiều cao chữ, số: 24 cm; chiều rộng chữ, số: 2,4 cm.
Màu sắc biển số: Biển số đăng ký không được làm rời mà sơn trực tiếp lên vỏ phương tiện; nền biển số: sơn màu đỏ; chữ, số và gạch ngang: sơn màu trắng.
Vị trí biển số: Biển số đăng ký được sơn tại 05 vị trí: 02 bên mạn mũi, 02 bên cabin và mạn tàu phía lái. Nếu mạn khô vùng mũi nhỏ hẹp thì sơn lên be chắn gió mạn mũi. Vị trí sơn ở nơi rộng, dễ quan sát (sử dụng biển số 01).
- Đối với ca nô, xuồng máy có vỏ bằng cao su màu sơn theo quy định của nhà sản xuất.
- Đối với ca nô, xuồng máy có vỏ không phải cao su và được trang bị độc lập:
Màu sơn: Giống màu sơn của tàu thuyền tuần tra, kiểm soát hải quan quy định tại khoản 1 Điều 13 Nghị định 02/2021/NĐ-CP.
Phần mạn khô dọc thân ca nô, xuồng máy sơn 02 dòng chữ: Dòng chữ in hoa “HẢI QUAN VIỆT NAM” màu trắng, có chiều dài dòng chữ tối đa bằng 1/3 chiều dài toàn bộ phương tiện, có chiều cao phù hợp với kích thước của phương tiện; dòng chữ in hoa “VIETNAM CUSTOMS” màu trắng có chiều cao bằng 2/3 dòng chữ tiếng Việt và đặt cân đối chính giữa, phía dưới dòng chữ tiếng Việt.
Biểu tượng hải quan: Được đặt ở phía trên hai bên thân cabin ca nô, xuồng máy ở độ cao dễ quan sát. Kích thước của biểu tượng hải quan được thiết kế phù hợp với kích thước cabin.
- Biển số
Kích thước biển số ca nô, xuồng máy: 30 cm x 80 cm (biển số 02); chiều cao chữ, số: 21 cm; chiều rộng chữ, số: 2,1 cm.
Màu sắc biển số: Biển số đăng ký không được làm rời, được sơn trực tiếp lên vỏ phương tiện; nền biển số: sơn màu đỏ; chữ, số và gạch ngang: sơn màu trắng.
Vị trí biển số: Biển số đăng ký được sơn tại 02 vị trí: 02 bên mạn mũi ở vị trí rộng, dễ quan sát (sử dụng biển số 02).
Đối với ca nô, xuồng máy có vỏ không phải cao su và được trang bị theo tàu: Thực hiện sơn màu, dấu hiệu đặc trưng và số hiệu theo quy định tại khoản 2 Điều này nhưng sử dụng số hiệu theo số hiệu tàu thuyền.
Biển số cho tàu thuyền, ca nô, xuồng máy của lực lượng hải quan sẽ được đặt theo quy cách như sau: HQ “chỉ số đơn vị” “chỉ số chủng loại” “chỉ số phương tiện”, trong đó:
- FIQ: Là nhóm chữ cái chỉ tàu thuyền, ca nô, xuồng máy thuộc ngành hải quan.
- Chỉ số đơn vị: Gồm 02 chữ số:
Tên đơn vị |
Chỉ số đơn vị |
Tên đơn vị |
Chỉ số đơn vị |
|
Cục Điều tra chống buôn lậu |
11 |
Cục Hải quan tỉnh Bình Định |
24 |
|
Cục Hải quan thành phố Hải Phòng |
12 |
Cục Hải quan tỉnh Khánh Hòa |
25 |
|
Cục Hải quan tỉnh Lào Cai |
13 |
Cục Hải quan tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu |
26 |
|
Cục Hải quan tỉnh Quảng Ninh |
14 |
Cục Hải quan thành phố Hồ Chí Minh |
27 |
|
Cục Hải quan tỉnh Thanh Hóa |
15 |
Cục Hải quan tỉnh Long An |
28 |
|
Cục Hải quan tỉnh Nghệ An |
16 |
Cục Hải quan tỉnh Đồng Tháp |
29 |
|
Cục Hải quan tỉnh Hà Tĩnh |
17 |
Cục Hải quan tỉnh An Giang |
30 |
|
Cục Hải quan tỉnh Quảng Trị |
18 |
Cục Hải quan thành phố Cần Thơ |
31 |
|
Cục Hải quan tỉnh Quảng Bình |
19 |
Cục Hải quan tỉnh Cà Mau |
32 |
|
Cục Hải quan tỉnh Thừa Thiên Huế |
20 |
Cục Hải quan tỉnh Kiên Giang |
33 |
|
Cục Hải quan thành phố Đà Nẵng |
21 |
Cục Hải quan Đồng Nai |
34 |
|
Cục Hải quan tỉnh Quảng Nam |
22 |
Cục Hải quan Hà Nam Ninh |
35 |
|
Cục Hải quan tỉnh Quảng Ngãi |
23 |
Cục Hải quan thành phố Hà Nội |
36 |
Trường hợp có đơn vị cấp Cục Hải quan thành lập mới thì chỉ số đơn vị sẽ lấy từ số “37” trở đi. Trường hợp các Cục Hải quan được sáp nhập sẽ lấy chỉ số thấp nhất của đơn vị bị sáp nhập.
- Chỉ số chủng loại: Gồm 02 chữ số, trong đó: “91” là phương tiện vận tải, tuần tra, “99” là phương tiện chở dầu, “01” là xuồng máy, ca nô trang bị độc lập (không theo tàu). Xuồng máy, ca nô trang bị theo tàu thì lấy biển số của tàu.
- Chỉ số phương tiện: Gồm 02 chữ số, từ 01 - 99 chỉ số thứ tự phương tiện trang bị cho một đơn vị hải quan. Trường hợp chỉ số phương tiện của một đầu mối lớn hơn 99 thì cấp sang chỉ số chủng loại số 92, 93 và chỉ số phương tiện xác định từ 01 - 99.
Tàu thuyền, ca nô, xuồng máy phục vụ công tác tuần tra, kiểm soát hải quan được đăng kiểm, đăng ký quản lý theo hệ thống đăng ký tàu thuyền của Bộ Quốc phòng.
Xe ô tô kiểm tra, kiểm soát, giám sát hải quan hai bên cửa xe có in dòng chữ “CUSTOMS” có phản quang theo quy cách như sau: Chữ in hoa, in đứng, cỡ chữ tùy thuộc vào từng loại xe; trước xe (nắp capo) và trước dòng chữ “CUSTOMS” có gắn biểu tượng hải quan. Nóc xe có gắn loa, đèn hiệu màu vàng; cờ hiệu hải quan cắm ở đầu xe phía bên trái người lái.
Ô tô tuần tra, kiểm soát, giám sát hải quan được đăng ký, kiểm định an toàn kỹ thuật theo quy định của pháp luật.