Tổng hợp công văn hướng dẫn về hóa đơn điện tử của Tổng cục Thuế (Hình từ internet)
Về vấn đề này, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT giải đáp như sau:
Công văn hướng dẫn về hóa đơn điện tử của Tổng cục Thuế bao gồm:
- Công văn 4999/TCT-CS ngày 08/11/2023 về hóa đơn điện tử.
- Công văn 4998/TCT-CS ngày 08/11/2023 về hóa đơn điện tử.
- Công văn 4905/TCT-QLN ngày 03/11/2023 cấp hóa đơn theo từng lần phát sinh.
- Công văn 4890/TCT-KK ngày 02/11/2023 thời điểm xuất hóa đơn hàng xuất khẩu.
- Công văn 4803/TCT-CS ngày 27/10/2023 về hóa đơn điện tử.
- Công văn 4694/TCT-DNNCN ngày 24/10/2023 hướng dẫn vướng mắc về sử dụng hóa đơn điện tử.
- Công văn 4544/TCT-CS ngày 12/10/2023 về hóa đơn.
- Công văn 4511/TCT-CS ngày 11/10/2023 về hóa đơn giá trị gia tăng.
- Công văn 3292/TCT-CS ngày 2/8/2023 về hóa đơn.
- Công văn 2546/TCT-CS ngày 22/6/2023 về khai bổ sung đối với hóa đơn bỏ sót, hóa đơn điều chỉnh, hóa đơn thay thế do Tổng cục Thuế ban hành.
- Công văn 2392/TCT-QLRR ngày 14/6/2023 về kiểm tra hóa đơn điện tử.
- Công văn 2330/TCT-CS ngày 09/6/2023 về hóa đơn điện tử.
- Công văn 1152/TCT-CS ngày 05/4/2023 về hóa đơn điện tử khi sử dụng hóa đơn dành cho tổ chức trong khu phi thuế quan.
- Công văn 406/TCT-DNNCN ngày 13/02/2023 về đẩy mạnh triển khai hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế khởi tạo từ máy tính tiền.
Đang tiếp tục cập nhật
Hóa đơn điện tử là hóa đơn có mã hoặc không có mã của cơ quan thuế được thể hiện ở dạng dữ liệu điện tử do tổ chức, cá nhân bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ lập bằng phương tiện điện tử để ghi nhận thông tin bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ theo quy định của pháp luật về kế toán, pháp luật về thuế, bao gồm cả trường hợp hóa đơn được khởi tạo từ máy tính tiền có kết nối chuyển dữ liệu điện tử với cơ quan thuế, trong đó:
- Hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế là hóa đơn điện tử được cơ quan thuế cấp mã trước khi tổ chức, cá nhân bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ gửi cho người mua.
Mã của cơ quan thuế trên hóa đơn điện tử bao gồm số giao dịch là một dãy số duy nhất do hệ thống của cơ quan thuế tạo ra và một chuỗi ký tự được cơ quan thuế mã hóa dựa trên thông tin của người bán lập trên hóa đơn.
- Hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế là hóa đơn điện tử do tổ chức bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ gửi cho người mua không có mã của cơ quan thuế.
(Khoản 2 Điều 3 Nghị định 123/2020/NĐ-CP)
Định dạng hóa đơn điện tử được quy định tại Điều 12 Nghị định 123/2020/NĐ-CP như sau:
- Định dạng hóa đơn điện tử là tiêu chuẩn kỹ thuật quy định kiểu dữ liệu, chiều dài dữ liệu của các trường thông tin phục vụ truyền nhận, lưu trữ và hiển thị hóa đơn điện tử. Định dạng hóa đơn điện tử sử dụng ngôn ngữ định dạng văn bản XML (XML là chữ viết tắt của cụm từ tiếng Anh "eXtensible Markup Language" được tạo ra với mục đích chia sẻ dữ liệu điện tử giữa các hệ thống công nghệ thông tin).
- Định dạng hóa đơn điện tử gồm hai thành phần: thành phần chứa dữ liệu nghiệp vụ hóa đơn điện tử và thành phần chứa dữ liệu chữ ký số. Đối với hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế thì có thêm thành phần chứa dữ liệu liên quan đến mã cơ quan thuế.
- Tổng cục Thuế xây dựng và công bố thành phần chứa dữ liệu nghiệp vụ hóa đơn điện tử, thành phần chứa dữ liệu chữ ký số và cung cấp công cụ hiển thị các nội dung của hóa đơn điện tử theo quy định tại Nghị định này.
- Tổ chức, doanh nghiệp bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ khi chuyển dữ liệu hóa đơn điện tử đến cơ quan thuế bằng hình thức gửi trực tiếp phải đáp ứng yêu cầu sau:
+ Kết nối với Tổng cục Thuế thông qua kênh thuê riêng hoặc kênh MPLS VPN Layer 3, gồm 1 kênh truyền chính và 1 kênh truyền dự phòng. Mỗi kênh truyền có băng thông tối thiểu 5 Mbps.
+ Sử dụng dịch vụ Web (Web Service) hoặc Message Queue (MQ) có mã hóa làm phương thức để kết nối.
+ Sử dụng giao thức SOAP để đóng gói và truyền nhận dữ liệu.
- Hóa đơn điện tử phải được hiển thị đầy đủ, chính xác các nội dung của hóa đơn đảm bảo không dẫn tới cách hiểu sai lệch để người mua có thể đọc được bằng phương tiện điện tử.