Căn cứ Điều 79 Luật Quản lý thuế 2019 quy định miễn thuế TNCN đối với các trường hợp sau đây:
- Hộ gia đình, cá nhân thuộc đối tượng nộp thuế sử dụng đất phi nông nghiệp có số tiền thuế phải nộp hằng năm từ 50.000 đồng trở xuống;
- Cá nhân có số tiền thuế phát sinh phải nộp hằng năm sau quyết toán thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương, tiền công từ 50.000 đồng trở xuống.
Như vậy, căn cứ quy định nêu trên, trường hợp người lao động có số thuế TNCN dưới 50 nghìn đồng/năm thì được miễn thuế thuế thu nhập cá nhân. Đồng nghĩa, người lao động có số thuế TNCN dưới 50 nghìn đồng/năm thì không phải đóng thuế TNCN.
Thuế TNCN dưới 50 nghìn đồng/năm: Phải đóng hay được miễn? (Hình từ internet)
Căn cứ Khoản 1 Điều 51 Thông tư 80/2021/TT-BTC quy định các trường hợp người nộp thuế tự xác định số tiền được miễn thuế TNCN, giảm thuế:
- Thuế thu nhập doanh nghiệp: Người nộp thuế được hưởng ưu đãi về thuế suất, thời gian miễn thuế, giảm thuế và thu nhập miễn thuế theo pháp luật thuế thu nhập doanh nghiệp;
- Thuế tài nguyên: Tổ chức, cá nhân hoạt động khai thác hải sản tự nhiên thuộc diện miễn thuế tài nguyên; cá nhân được phép khai thác cành, ngọn, củi, tre, trúc, nứa, mai, giang, tranh, vầu, lồ ô để phục vụ sinh hoạt thuộc diện miễn thuế tài nguyên; nước thiên nhiên do hộ gia đình, cá nhân khai thác phục vụ sinh hoạt; nước thiên nhiên dùng cho sản xuất thuỷ điện của hộ gia đình, cá nhân tự sản xuất phục vụ sinh hoạt; đất khai thác và sử dụng tại chỗ trên diện tích đất được giao, được thuê; đất khai thác để san lấp, xây dựng chương trình an ninh, quân sự, đê điều;
- Lệ phí môn bài: Người nộp lệ phí môn bài thuộc các trường hợp được miễn lệ phí môn bài theo quy định tại Điều 3 Nghị định 139/2016/NĐ-CP và Khoản 1 Điều 1 Nghị định 22/2020/NĐ-CP.
- Thuế thu nhập cá nhân: Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công phát sinh số thuế phải nộp sau quyết toán của từng năm từ 50.000 đồng trở xuống;
- Các trường hợp khác người nộp thuế tự xác định số tiền thuế được miễn thuế, giảm thuế trong hồ sơ khai thuế hoặc hồ sơ miễn thuế, giảm thuế gửi cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp hoặc cơ quan thuế quản lý khoản thu ngân sách nhà nước, trừ các trường hợp hướng dẫn tại khoản 1 Điều 52 Thông tư 80/2021/TT-BTC.
Như vậy, căn cứ quy định nêu trên thì NLĐ tự xác định số tiền được miễn thuế TNCN đối với số thuế TNCN phải nộp sau quyết toán của từng năm từ 50.000 đồng trở xuống.
Căn cứ Điểm c Khoản 2 Điều 51 Thông tư 80/2021/TT-BTC quy định trường hợp NLĐ tự xác định số tiền được miễn thuế TNCN đối với số thuế TNCN phải nộp sau quyết toán của từng năm từ 50.000 đồng trở xuống thì không phải thực hiện thủ tục hồ sơ miễn thuế, giảm thuế.
Căn cứ Khoản 1 Điều 1 Luật thuế thu nhập cá nhân sửa đổi 2012 quy định các khoản thu nhập từ tiền lương, tiền công chịu thuế TNCN, bao gồm:
- Tiền lương, tiền công và các khoản có tính chất tiền lương, tiền công;
- Các khoản phụ cấp, trợ cấp, trừ các khoản:
+ Phụ cấp, trợ cấp theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công;
+ Phụ cấp quốc phòng, an ninh;
+ Phụ cấp độc hại, nguy hiểm đối với ngành, nghề hoặc công việc ở nơi làm việc có yếu tố độc hại, nguy hiểm; phụ cấp thu hút, phụ cấp khu vực theo quy định của pháp luật;
+ Trợ cấp khó khăn đột xuất, trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, trợ cấp một lần khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi, trợ cấp do suy giảm khả năng lao động, trợ cấp hưu trí một lần, tiền tuất hàng tháng và các khoản trợ cấp khác theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội;
+ Trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm theo quy định của Bộ luật lao động;
+ Trợ cấp mang tính chất bảo trợ xã hội;
+ Các khoản phụ cấp, trợ cấp khác không mang tính chất tiền lương, tiền công theo quy định của Chính phủ.