Quy định về hình thức, thể thức văn bản của cơ quan Thuế (Hình từ Internet)
Về vấn đề này, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT giải đáp như sau:
Theo Điều 8 Quy chế ban hành kèm theo Quyết định 1283/QĐ-TCT năm 2020, các hình thức văn bản do cơ quan Thuế soạn thảo và ban hành bao gồm:
- Văn bản quy phạm pháp luật: Tham mưu trình cấp có thẩm quyền ban hành các văn bản quy phạm pháp luật và soạn thảo các văn bản quy phạm pháp luật theo phân công của Bộ Tài chính.
- Văn bản hành chính: Quyết định, chỉ thị, quy chế, quy định, thông cáo, thông báo, hướng dẫn, chương trình, kế hoạch, phương án, đề án, dự án, báo cáo, biên bản, tờ trình, hợp đồng, công văn, công điện, bản ghi nhớ, bản thỏa thuận, giấy ủy quyền, giấy giới thiệu, giấy mời, giấy nghỉ phép, phiếu gửi, phiếu chuyển, phiếu báo, thư công.
- Văn bản chuyên ngành: Hóa đơn tài chính; tờ khai thuế; phiếu xác minh hóa đơn, chứng từ; lệnh hoàn; Quyết định xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn; Kết luận thanh tra, kiểm tra thuế; Các văn bản hình thành trong quy trình Hoàn thuế, quản lý nợ thuế; Giấy xác nhận thu, nộp tiền thuế; các loại văn bằng chứng chỉ do cơ quan Thuế phát hành; các văn bản được tạo lập, phát hành trên các phần mềm quản lý chuyên ngành Thuế và một số mẫu biểu được quy định tại các Thông tư do Bộ Tài chính ban hành
- Văn bản trao đổi với các cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân nước ngoài: Công hàm, công thư.
- Văn bản chuyên ngành khác: Các loại văn bản thực hiện theo quy định của các cơ quan, tổ chức chuyên ngành khác.
- Văn bản nội bộ: Các văn bản do các đơn vị thuộc cơ quan Thuế các cấp soạn thảo phát hành, không đóng dấu của cơ quan, sử dụng trong nội bộ cơ quan, đơn vị như tờ trình nội bộ, phiếu lấy ý kiến giữa các đơn vị trong cơ quan.
Cụ thể tại Điều 9 Quy chế ban hành kèm theo Quyết định 1283/QĐ-TCT năm 2020 quy định về thể thức văn bản của cơ quan Thuế như sau:
(1) Thể thức văn bản là tập hợp các thành phần cấu thành văn bản, bao gồm những thành phần chính áp dụng đối với tất cả các loại văn bản và các thành phần bổ sung trong những trường hợp cụ thể hoặc đối với một số loại văn bản nhất định.
(2) Thể thức văn bản hành chính bao gồm các thành phần chính
+ Quốc hiệu và Tiêu ngữ.
+ Tên cơ quan, đơn vị ban hành văn bản.
+ Số, ký hiệu của văn bản.
+ Địa danh và thời gian ban hành văn bản.
+ Tên loại và trích yếu nội dung văn bản.
+ Nội dung văn bản.
+ Chức vụ, họ tên và chữ ký của người có thẩm quyền.
+ Dấu, chữ ký số của cơ quan, đơn vị.
+ Nơi nhận.
(3) Ngoài các thành phần quy định tại (3), văn bản có thể bổ sung các thành phần khác
- Phụ lục.
- Dấu chỉ độ mật, mức độ khẩn, các chỉ dẫn về phạm vi lưu hành.
- Ký hiệu người soạn thảo văn bản và số lượng bản phát hành.
- Địa chỉ cơ quan, đơn vị; thư điện tử; trang thông tin điện tử; số điện thoại; số Fax.
(4) Thể thức văn bản:
- Văn bản quy phạm pháp luật thực hiện theo quy định tại Nghị định 34/2016/NĐ-CP ngày 14/5/2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật và các văn bản thay thế, sửa đổi bổ sung (nếu có).
- Thể thức văn bản chuyên ngành Thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định.
- Thể thức văn bản hành chính, văn bản trao đổi với cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân nước ngoài được thực hiện theo quy định tại Phụ lục I Quy chế này.
- Thể thức văn bản chuyên ngành khác thực hiện theo quy định của cơ quan, tổ chức chuyên ngành khác.