Thuê lao động thời vụ, khấu trừ thuế thu nhập cá nhân như thế nào?

Tham vấn bởi Luật sư Nguyễn Thụy Hân
Chuyên viên pháp lý Nguyễn Ngọc Quế Anh
28/12/2023 12:00 PM

Xin cho tôi hỏi thuê lao động thời vụ, khấu trừ thuế thu nhập cá nhân như thế nào? - Minh Quân (Long An)

Thuê lao động thời vụ, khấu trừ thuế thu nhập cá nhân như thế nào? (Hình từ internet)

Về vấn đề này, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT giải đáp như sau:

1. Hợp đồng lao động thời vụ là gì?

Hiện nay, quy định của luật lao động chưa có khái niệm chính thức hợp đồng thời vụ là gì. Tuy nhiên, có thể hiểu đơn giản, hợp đồng thời vụ là một trong những loại hợp đồng lao động, căn cứ ghi nhận quan hệ giữa người lao động và người sử dụng lao động trong việc thực hiện một công việc mang tính mùa vụ, không thường xuyên, có thời hạn dưới 12 tháng.

2. Thuê lao động thời vụ, khấu trừ thuế thu nhập cá nhân như thế nào?

Theo điểm c Khoản 2 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công là thu nhập người lao động nhận được từ người sử dụng lao động, trong đó có: 

Tiền thù lao nhận được dưới các hình thức như: tiền hoa hồng đại lý bán hàng hóa, tiền hoa hồng môi giới; tiền tham gia các đề tài nghiên cứu khoa học, kỹ thuật; tiền tham gia các dự án, đề án; tiền nhuận bút theo quy định của pháp luật về chế độ nhuận bút; tiền tham gia các hoạt động giảng dạy; tiền tham gia biểu diễn văn hoá, nghệ thuật, thể dục, thể thao; tiền dịch vụ quảng cáo; tiền dịch vụ khác, thù lao khác

Đồng thời, căn cứ điểm i khoản 1 Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định về khấu trừ thuế TNCN đối với một số trường hợp khác như sau:

Các tổ chức, cá nhân trả tiền công, tiền thù lao, tiền chi khác cho cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động (theo hướng dẫn tại điểm c, d, khoản 2, Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC) hoặc ký hợp đồng lao động dưới ba (03) tháng có tổng mức trả thu nhập từ hai triệu (2.000.000) đồng/lần trở lên thì phải khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân.

Trường hợp cá nhân chỉ có duy nhất thu nhập thuộc đối tượng phải khấu trừ thuế theo tỷ lệ nêu trên nhưng ước tính tổng mức thu nhập chịu thuế của cá nhân sau khi trừ gia cảnh chưa đến mức phải nộp thuế thì cá nhân có thu nhập làm cam kết (theo mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế) gửi tổ chức trả thu nhập để tổ chức trả thu nhập làm căn cứ tạm thời chưa khấu trừ thuế thu nhập cá nhân.

Như vậy, căn cứ quy định trên, trường hợp công ty trả tiền công, tiền thù lao cho cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động hoặc ký hợp đồng lao động dưới 3 tháng có tổng mức trả thu nhập từ 2.000.000 đồng/lần trở lên thì công ty phải khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân.

3. Mẫu cam kết 02/CK-TNCN để không bị trừ 10% thuế TNCN và cách ghi

Mẫu cam kết 02/CK-TNCN ban hành kèm theo Thông tư 92/2015/TT-BTC như sau:

Mẫu cam kết 02/CK-TNCN

Một số lưu ý khi khai:

- Phần khai mã số thuế: Cá nhân được cấp MST 10 số thì ghi đủ 10 số, bỏ trống 3 ô còn lại.

- Phần dấu *: Số tiền khai tại mục này được xác định bằng mức giảm trừ gia cảnh được tính trong năm:

Ví dụ:

- Trường hợp người cam kết không có người phụ thuộc: số tiền khai là 9 triệu đồng x 12 tháng = 108 triệu đồng.

- Trường hợp người cam kết có 01 người phụ thuộc thực tế phải nuôi dưỡng trong năm là 10 tháng:

Số tiền khai = 108 triệu đồng  + (3.6 triệu đồng * 10 tháng * 1) = 144 triệu đồng.

Cá nhân làm cam kết phải chịu trách nhiệm về bản cam kết của mình, trường hợp phát hiện có sự gian lận sẽ bị xử lý theo quy định của Luật quản lý thuế.

 

Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email [email protected].

Gởi câu hỏi Chia sẻ bài viết lên facebook 5,140

Bài viết về

lĩnh vực Lao động - Tiền lương

Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, P.6, Q.3, TP.HCM
Điện thoại: (028) 3930 3279 (06 lines)
E-mail: inf[email protected]