Những ngành nghề nào không được đầu tư kinh doanh?

Tham vấn bởi Luật sư Phạm Thanh Hữu
Chuyên viên pháp lý Nguyễn Ngọc Quế Anh
11/01/2024 17:30 PM

Xin cho tôi hỏi những ngành nghề nào không được đầu tư kinh doanh? Mức xử phạt đối với hành vi đầu tư kinh doanh những ngành nghề cấm đầu tư kinh doanh thế nào? - Hoàng Châu (Hà Giang)

Những ngành nghề nào không được đầu tư kinh doanh? (Hình từ internet)

Về vấn đề này, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT giải đáp như sau:

1. Những ngành nghề nào không được đầu tư kinh doanh?

Theo Điều 6 Luật Đầu tư 2020 quy định những ngành nghề cấm đầu tư kinh doanh như sau:

(1) Kinh doanh các chất ma túy quy định tại Phụ lục I của Luật Đầu tư 2020;

(2) Kinh doanh các loại hóa chất, khoáng vật quy định tại Phụ lục II của Luật Đầu tư 2020;

(3) Kinh doanh mẫu vật các loài thực vật, động vật hoang dã có nguồn gốc khai thác từ tự nhiên quy định tại Phụ lục I của Công ước về buôn bán quốc tế các loài thực vật, động vật hoang dã nguy cấp; mẫu vật các loài thực vật rừng, động vật rừng, thủy sản nguy cấp, quý, hiếm Nhóm I có nguồn gốc khai thác từ tự nhiên quy định tại Phụ lục III của Luật Đầu tư 2020;

(4) Kinh doanh mại dâm;

(5) Mua, bán người, mô, xác, bộ phận cơ thể người, bào thai người;

(6) Hoạt động kinh doanh liên quan đến sinh sản vô tính trên người;

(7) Kinh doanh pháo nổ;

(8) Kinh doanh dịch vụ đòi nợ.

Việc sản xuất, sử dụng sản phẩm quy định tại các điểm (1), (2), (3) trong phân tích, kiểm nghiệm, nghiên cứu khoa học, y tế, sản xuất dược phẩm, điều tra tội phạm, bảo vệ quốc phòng, an ninh thực hiện theo quy định của Chính phủ.

Như vậy, nhà đầu tư không được đầu tư kinh doanh đối với 8 ngành nghề nêu trên.

2. Mức xử phạt đối với hành vi đầu tư kinh doanh những ngành nghề cấm đầu tư kinh doanh thế nào?

Căn cứ Điều 16 Nghị định 122/2021/NĐ-CP quy định mức xử phạt vi phạm về điều kiện đầu tư kinh doanh tại Việt Nam như sau:

- Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của tổ chức kinh tế không đáp ứng các điều kiện theo quy định.

- Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

+ Nhà đầu tư chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ dự án đầu tư không đáp ứng các điều kiện theo quy định;

+ Nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế quy định tại điểm a, điểm b và điểm c khoản 1 Điều 23 Luật Đầu tư 2020 nhận chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án đầu tư không đáp ứng điều kiện theo quy định.

- Phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng đối với hành vi thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh trong các ngành, nghề cấm đầu tư kinh doanh theo quy định của pháp luật.

Như vậy, nhà đầu tư thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh trong các ngành, nghề cấm đầu tư kinh doanh có thể bị phạt  tiền từ 200.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng.

Đồng thời, buộc chấm dứt hoạt động đầu tư kinh doanh và nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do đầu tư kinh doanh ngành, nghề cấm đầu tư kinh doanh. 

Lưu ý: Mức xử phạt trên là mức phạt tiền áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính do tổ chức thực hiện. Trường hợp hành vi vi phạm hành chính do cá nhân thực hiện thì phạt tiền bằng 1/2 lần mức phạt tiền quy định đối với tổ chức. (khoản 2 Điều 4 Nghị định 122/2021/NĐ-CP)

3. Quy định về chính sách đầu tư kinh doanh

Căn cứ Điều 5 Luật Đầu tư 2020 quy định chính sách đầu tư kinh doanh như sau:

- Nhà đầu tư có quyền thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh trong các ngành, nghề mà Luật Đầu tư 2020 không cấm. Đối với ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện thì nhà đầu tư phải đáp ứng các điều kiện đầu tư kinh doanh theo quy định của pháp luật.

- Nhà đầu tư được tự quyết định và tự chịu trách nhiệm về hoạt động đầu tư kinh doanh theo quy định của Luật Đầu tư 2020 và quy định khác của pháp luật có liên quan; được tiếp cận, sử dụng các nguồn vốn tín dụng, quỹ hỗ trợ, sử dụng đất đai và tài nguyên khác theo quy định của pháp luật.

- Nhà đầu tư bị đình chỉ, ngừng, chấm dứt hoạt động đầu tư kinh doanh nếu hoạt động này gây phương hại hoặc có nguy cơ gây phương hại đến quốc phòng, an ninh quốc gia.

- Nhà nước công nhận và bảo hộ quyền sở hữu về tài sản, vốn đầu tư, thu nhập và các quyền, lợi ích hợp pháp khác của nhà đầu tư.

- Nhà nước đối xử bình đẳng giữa các nhà đầu tư; có chính sách khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi để nhà đầu tư thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh, phát triển bền vững các ngành kinh tế.

- Nhà nước tôn trọng và thực hiện các điều ước quốc tế về đầu tư mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.

 

Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email [email protected].

Gởi câu hỏi Chia sẻ bài viết lên facebook 10,900

Bài viết về

lĩnh vực Doanh nghiệp

Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, P.6, Q.3, TP.HCM
Điện thoại: (028) 3930 3279 (06 lines)
E-mail: inf[email protected]