Tính thuế đối với cá nhân làm đại lý xổ số, bảo hiểm, bán hàng đa cấp

Tham vấn bởi Luật sư Nguyễn Thụy Hân
26/02/2024 11:41 AM

Xin hỏi việc tính thuế đối với cá nhân làm đại lý xổ số, bảo hiểm, bán hàng đa cấp được pháp luật quy định như thế nào? - Minh Hiếu (Đồng Nai)

Nguyên tắc tính thuế đối với cá nhân làm đại lý xổ số, bảo hiểm, bán hàng đa cấp

Theo quy định tại Điều 4 Thông tư 40/2021/TT-BTC thì nguyên tắc tính thuế đối với cá nhân làm đại lý xổ số, bảo hiểm, bán hàng đa cấp được thực hiện theo các quy định của pháp luật hiện hành về thuế GTGT, thuế TNCN và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan.

Cá nhân làm đại lý xổ số, bảo hiểm, bán hàng đa cấp có doanh thu trong năm dương lịch từ 100 triệu đồng trở xuống thì thuộc trường hợp không phải nộp thuế GTGT và không phải nộp thuế TNCN theo quy định pháp luật về thuế GTGT và thuế TNCN. Cá nhân làm đại lý xổ số, bảo hiểm, bán hàng đa cấp có trách nhiệm khai thuế chính xác, trung thực, đầy đủ và nộp hồ sơ thuế đúng hạn; chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực, đầy đủ của hồ sơ thuế theo quy định.

Tính thuế đối với cá nhân làm đại lý xổ số, bảo hiểm, bán hàng đa cấp

Tính thuế đối với cá nhân làm đại lý xổ số, bảo hiểm, bán hàng đa cấp (Hình từ internet)

Tính thuế đối với cá nhân làm đại lý xổ số, bảo hiểm, bán hàng đa cấp

Căn cứ khoản 2 Điều 9 Thông tư 40/2021/TT-BTC hướng dẫn phương pháp tính thuế đối với cá nhân trực tiếp ký hợp đồng làm đại lý xổ số, đại lý bảo hiểm, đại lý bán hàng đa cấp như sau:

- Cá nhân trực tiếp ký hợp đồng làm đại lý xổ số, đại lý bảo hiểm, đại lý bán hàng đa cấp là cá nhân trực tiếp ký hợp đồng với doanh nghiệp xổ số, doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp bán hàng đa cấp theo hình thức đại lý bán đúng giá.

- Cá nhân trực tiếp ký hợp đồng làm đại lý xổ số, đại lý bảo hiểm, đại lý bán hàng đa cấp không trực tiếp khai thuế, trừ trường hợp hướng dẫn tại điểm d khoản này. Doanh nghiệp xổ số, doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp bán hàng đa cấp có trách nhiệm khấu trừ và khai thuế, nộp thuế TNCN nếu doanh nghiệp xác định số tiền hoa hồng trả cho cá nhân tại đơn vị trong năm dương lịch trên 100 triệu đồng. Trường hợp trong năm cá nhân phát sinh doanh thu từ 100 triệu đồng/năm trở xuống tại nhiều nơi, cá nhân dự kiến hoặc xác định được tổng doanh thu trên 100 triệu đồng/năm thì có thể ủy quyền cho các tổ chức trả thu nhập khấu trừ thuế đối với số tiền hoa hồng nhận được tại đơn vị trong năm tính thuế.

- Doanh nghiệp xổ số, doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp bán hàng đa cấp thực hiện khai thuế theo tháng hoặc quý theo quy định của pháp luật về quản lý thuế và không phải khai quyết toán thuế đối với nghĩa vụ khấu trừ thuế TNCN của các cá nhân làm đại lý xổ số, đại lý bảo hiểm, đại lý bán hàng đa cấp.

- Trường hợp trong năm tổ chức trả thu nhập chưa thực hiện khấu trừ thuế do chưa đến mức khấu trừ và cá nhân không ủy quyền cho tổ chức trả thu nhập khấu trừ, đến cuối năm cá nhân xác định thuộc trường hợp phải nộp thuế theo quy định thì cá nhân thực hiện khai thuế, nộp thuế theo năm.

Mức thuế đối với cá nhân làm đại lý xổ số, bảo hiểm, bán hàng đa cấp

Căn cứ Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư 40/2021/TT-BTC thì mức thuế suất đối với cá nhân làm đại lý xổ số, bảo hiểm, bán hàng đa cấp cụ thể như sau:

- Mức thuế suất thuế GTGT: 5%.

- Mức thuế suất thuế TNCN: 5%.

Hồ sơ khai thuế năm đối với cá nhân làm đại lý xổ số, bảo hiểm, bán hàng đa cấp

Căn cứ điểm b khoản 1 Điều 15 Thông tư 40/2021/TT-BTC hướng dẫn hồ sơ khai thuế năm đối với cá nhân trực tiếp ký hợp đồng làm đại lý xổ số, đại lý bảo hiểm, đại lý bán hàng đa cấp quy định tại điểm 8.6 Phụ lục I - Danh mục hồ sơ khai thuế ban hành kèm theo Nghị định 126/2020/NĐ-CP, cụ thể như sau:

- Tờ khai thuế năm (áp dụng đối với cá nhân trực tiếp ký hợp đồng làm đại lý xổ số, bảo hiểm, bán hàng đa cấp, hoạt động kinh doanh khác chưa khấu trừ, nộp thuế trong năm) theo mẫu số 01/TKN-CNKD ban hành kèm theo Thông tư 40/2021/TT-BTC;

- Bản sao hợp đồng kinh tế (cung cấp hàng hóa, dịch vụ, hợp tác kinh doanh, đại lý);

- Bản sao biên bản nghiệm thu, thanh lý hợp đồng (nếu có).

Cơ quan thuế có quyền yêu cầu xuất trình bản chính để đối chiếu, xác nhận tính chính xác của bản sao so với bản chính.

 

Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email [email protected].

Gởi câu hỏi Chia sẻ bài viết lên facebook 6,426

Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, P.6, Q.3, TP.HCM
Điện thoại: (028) 3930 3279 (06 lines)
E-mail: inf[email protected]