Hợp đồng phụ có đương nhiên chấm dứt khi hợp đồng chính vô hiệu không? (Hình từ internet)
Hợp đồng phụ là gì?
Hợp đồng phụ là một hình thức hợp đồng độc lập và phải đáp ứng đầy đủ các yêu cầu của hợp đồng theo quy định tại Mục 7 Chương XV Bộ luật Dân sự 2015.
Hợp đồng phụ được các bên ký kết đi kèm với hợp đồng chính để thỏa thuận về các sự kiện, yêu cầu có thể phát sinh sau khi có hợp đồng chính. Nội dung của hợp đồng phụ có thể khác nhưng không được trái với hợp đồng chính.
Hợp đồng bị vô hiệu khi nào?
Căn cứ theo Điều 407 Bộ luật Dân sự 2015, hợp đồng vô hiệu khi thuộc các trường hợp được quy định từ Điều 123 đến Điều 133, cụ thể:
- Vô hiệu do vi phạm điều cấm của luật, trái đạo đức xã hội;
- Vô hiệu do giả tạo;
- Vô hiệu do người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự xác lập, thực hiện;
- Vô hiệu do bị nhầm lẫn;
- Vô hiệu do bị lừa dối, đe dọa, cưỡng ép;
- Vô hiệu do người xác lập không nhận thức và làm chủ được hành vi của mình;
- Vô hiệu do không tuân thủ quy định về hình thức;
Hậu quả pháp lý của hợp đồng vô hiệu:
- Hợp đồng vô hiệu không làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự của các bên kể từ thời điểm giao dịch được xác lập.
- Khi hợp đồng vô hiệu thì các bên khôi phục lại tình trạng ban đầu, hoàn trả cho nhau những gì đã nhận (Trường hợp không thể hoàn trả được bằng hiện vật thì trị giá thành tiền để hoàn trả).
- Bên ngay tình trong việc thu hoa lợi, lợi tức không phải hoàn trả lại hoa lợi, lợi tức đó.
- Bên có lỗi gây thiệt hại thì phải bồi thường.
- Việc giải quyết hậu quả của hợp đồng vô hiệu liên quan đến quyền nhân thân do Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định.
(Điều 131 Bộ luật Dân sự 2015)
Hợp đồng phụ có đương nhiên chấm dứt?
Như đã đề cập ở trên, hợp đồng phụ là hợp đồng được ký kết khi trước đó đã có hợp đồng chính. Điều 402 của Bộ luật Dân sự 2015 cũng quy định về hiệu lực của hợp đồng phụ sẽ phụ thuộc vào hiệu lực của hợp đồng chính và sự vô hiệu của hợp đồng chính làm chấm dứt hợp đồng phụ (khoản 2 Điều 407).
Tuy nhiên, sự chấm dứt hợp đồng phụ chỉ bắt buộc đối với hợp đồng phụ là hợp đồng liên quan biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ. Đối với các loại hợp đồng khác, pháp luật cho phép các bên thỏa thuận với nhau về việc có hay không tiếp tục thực hiện hợp đồng phụ, hợp đồng phụ sẽ không mặc nhiên bị chấm dứt nên các bên đạt được thỏa thuận tiếp tục thực hiện hợp đồng.
Đơn phương chấm dứt hợp đồng là một trong những trường hợp chấm dứt hợp đồng được quy định tại Điều 422 Bộ luật Dân sự 2015.
Hậu quả pháp lý của việc đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng được quy định như sau:
- Một bên có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng và không phải bồi thường thiệt hại khi bên kia vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ trong hợp đồng hoặc các bên có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định.
- Bên đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng phải thông báo ngay cho bên kia biết về việc chấm dứt hợp đồng, nếu không thông báo mà gây thiệt hại thì phải bồi thường.
- Khi hợp đồng bị đơn phương chấm dứt thực hiện thì hợp đồng chấm dứt kể từ thời điểm bên kia nhận được thông báo chấm dứt. Các bên không phải tiếp tục thực hiện nghĩa vụ, trừ thỏa thuận về phạt vi phạm, bồi thường thiệt hại và thỏa thuận về giải quyết tranh chấp. Bên đã thực hiện nghĩa vụ có quyền yêu cầu bên kia thanh toán phần nghĩa vụ đã thực hiện.
- Bên bị thiệt hại do hành vi không thực hiện đúng nghĩa vụ trong hợp đồng của bên kia được bồi thường.
- Trường hợp việc đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng không có căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 428 Bộ luật Dân sự 2015 thì bên đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng được xác định là bên vi phạm nghĩa vụ và phải thực hiện trách nhiệm dân sự theo quy định của Bộ luật này, luật khác có liên quan do không thực hiện đúng nghĩa vụ trong hợp đồng.
(Điều 428 Bộ luật Dân sự 2015)
Trương Quang Vĩnh