Khoản vay không tính lãi sẽ bị ấn định thuế (Hình từ internet)
Về vấn đề này, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT giải đáp như sau:
Căn cứ tại khoản 1 Điều 48 Thông tư 38/2015/TT-BTC, có quy định về ấn định thuế như sau:
Ấn định thuế theo hướng dẫn tại Thông tư 38/2015/TT-BTC là việc cơ quan hải quan thực hiện quyền hạn xác định các yếu tố, căn cứ tính thuế và tính thuế, thông báo, yêu cầu người nộp thuế phải nộp số tiền thuế do cơ quan hải quan xác định thuộc các trường hợp nêu tại khoản 2 Điều 48 Thông tư 38/2015/TT-BTC.
Như vậy, hiểu đơn giản, ấn định thuế là việc cơ quan thuế hoặc cơ quan hải quan đưa ra một số tiền thuế cụ thể phải nộp cho người nộp thuế thay vì để họ chủ động khai thuế, nộp thuế theo quy định.
Theo khoản 1 Điều 50 Luật Quản lý thuế 2019 thì người nộp thuế bị ấn định thuế khi thuộc một trong các trường hợp vi phạm pháp luật về thuế sau đây:
- Không đăng ký thuế, không khai thuế, không nộp bổ sung hồ sơ thuế theo yêu cầu của cơ quan thuế hoặc khai thuế không đầy đủ, trung thực, chính xác về căn cứ tính thuế;
- Không phản ánh hoặc phản ánh không đầy đủ, trung thực, chính xác số liệu trên sổ kế toán để xác định nghĩa vụ thuế;
- Không xuất trình sổ kế toán, hóa đơn, chứng từ và các tài liệu cần thiết liên quan đến việc xác định số tiền thuế phải nộp trong thời hạn quy định;
- Không chấp hành quyết định thanh tra thuế, kiểm tra thuế theo quy định;
- Mua, bán, trao đổi và hạch toán giá trị hàng hóa, dịch vụ không theo giá trị giao dịch thông thường trên thị trường;
- Mua, trao đổi hàng hóa sử dụng hóa đơn không hợp pháp, sử dụng không hợp pháp hóa đơn mà hàng hóa là có thật theo xác định của cơ quan có thẩm quyền và đã được kê khai doanh thu tính thuế;
- Có dấu hiệu bỏ trốn hoặc phát tán tài sản để không thực hiện nghĩa vụ thuế;
- Thực hiện các giao dịch không đúng với bản chất kinh tế, không đúng thực tế phát sinh nhằm mục đích giảm nghĩa vụ thuế của người nộp thuế;
- Không tuân thủ quy định về nghĩa vụ kê khai, xác định giá giao dịch liên kết hoặc không cung cấp thông tin theo quy định về quản lý thuế đối với doanh nghiệp có phát sinh giao dịch liên kết.
Theo như quy định vừa nêu tại mục 2, thì người nộp thuế bị ấn định thuế nếu thực hiện mua bán, trao đổi và hạch toán giá trị hàng hóa, dịch vụ không theo giá trị giao dịch thông thường trên thị trường.
Đồng thời, tại Công văn 27296/CTHN-TTHT hướng dẫn về thuế đối với khoản lãi vay như sau:
Trường hợp Công ty mẹ cho Công ty con vay với lãi suất 0% (không tính lãi) thì thuộc giao dịch liên kết quy định tại Nghị định 132/2020/NĐ-CP. Công ty mẹ phải điều chỉnh mức giá, tỷ suất lợi nhuận của giao dịch cho vay theo quy định tại khoản 1 Điều 8 Nghị định 132/2020/NĐ-CP để kê khai tính thuế thu nhập doanh nghiệp.
Đối với hoạt động cho vay không thường xuyên của các Công ty (không phải tổ chức tín dụng) nếu bên cho vay không tính lãi hoặc tính với lãi suất thấp hơn lãi suất thông thường cùng kỳ hạn, quy mô trên thị trường thì thuộc trường hợp bị ấn định thuế theo quy định tại khoản 1 Điều 50 Luật Quản lý thuế 2019.
Trường hợp Công ty có khoản lãi vay được chuyển thành vốn góp do thành viên góp vốn của Công ty thực hiện chuyển nhượng phần vốn góp thì cá nhân/tổ chức chuyển nhượng phần vốn góp đó phải nộp thuế TNCN/ TNDN theo quy định tại khoản 4 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC và Điều 14 Thông tư 78/2014/TT-BTC.
Như vậy, theo quy định nêu trên, đối với hoạt động cho vay không thường xuyên của các tổ chức không phải tổ chức tín dụng nếu bên cho vay không tính lãi hoặc tính với lãi suất thấp hơn lãi suất thông thường cùng kỳ hạn, quy mô trên thị trường thì thuộc trường hợp bị ấn định thuế.
Người nộp thuế bị ấn định từng yếu tố liên quan đến việc xác định số tiền thuế phải nộp khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
- Qua kiểm tra hồ sơ khai thuế, cơ quan thuế có căn cứ cho rằng người nộp thuế khai chưa đầy đủ hoặc chưa chính xác các yếu tố làm cơ sở xác định số tiền thuế phải nộp, đã yêu cầu người nộp thuế khai bổ sung nhưng người nộp thuế không khai bổ sung theo yêu cầu của cơ quan thuế;
- Qua kiểm tra sổ kế toán, hóa đơn, chứng từ liên quan đến việc xác định số tiền thuế phải nộp, cơ quan thuế có cơ sở chứng minh người nộp thuế hạch toán không chính xác, không trung thực các yếu tố liên quan đến việc xác định số tiền thuế phải nộp;
- Hạch toán giá bán hàng hóa, dịch vụ không đúng với giá thực tế thanh toán làm giảm doanh thu tính thuế hoặc hạch toán giá mua hàng hóa, nguyên vật liệu phục vụ cho sản xuất, kinh doanh không theo giá thực tế thanh toán phù hợp với thị trường làm tăng chi phí, tăng thuế giá trị gia tăng được khấu trừ, giảm nghĩa vụ thuế phải nộp;
- Người nộp thuế nộp hồ sơ khai thuế nhưng không xác định được các yếu tố làm cơ sở xác định căn cứ tính thuế hoặc có xác định được các yếu tố làm cơ sở xác định căn cứ tính thuế nhưng không tự tính được số tiền thuế phải nộp.
(Khoản 3 Điều 50 Luật Quản lý thuế 2019)