Đảng viên có hành vi bạo lực gia đình có thể bị khai trừ ra khỏi Đảng

Tham vấn bởi Luật sư Phạm Thanh Hữu
Chuyên viên pháp lý Lê Trương Quốc Đạt
12/06/2024 11:19 AM

Đảng viên có hành vi bạo lực gia đình có thể bị khai trừ ra khỏi Đảng là nội dung được quy định tại Quy định 69-QĐ/TW năm 2022.

Đảng viên có hành vi bạo lực gia đình có thể bị khai trừ ra khỏi Đảng

Đảng viên có hành vi bạo lực gia đình có thể bị khai trừ ra khỏi Đảng (Hình từ Internet)

1. Nghiêm cấm đảng viên có hành vi bạo lực gia đình 

* Theo điểm a khoản 1 Điều 3 Luật Phòng, chống bạo lực gia đình 2022 nghiêm cấm hành vi hành hạ, ngược đãi, đánh đập, đe dọa hoặc hành vi cố ý khác xâm hại đến sức khỏe, tính mạng.

* Theo Điều 18 Quy định 37-QĐ/TW năm 2021 quy định đảng viên không được thờ ơ, vô cảm với các hành vi sai trái trong xã hội; có hành vi bạo lực trong gia đình; vi phạm chính sách dân số; sống chung với người khác như vợ chồng; vi phạm quy định về kết hôn với người nước ngoài.

Như vậy, theo quy định nêu trên thì pháp luật nghiêm cấm đảng viên có hành vi bạo lực gia đình.

2. Đảng viên có hành vi bạo lực gia đình có thể bị khai trừ ra khỏi Đảng 

Theo Điều 50 Quy định 69-QĐ/TW năm 2022 thì đảng viên vi phạm quy định về phòng, chống bạo lực gia đình bị xử lý kỷ luật như sau:

(1) Đảng viên vi phạm một trong các trường hợp sau gây hậu quả ít nghiêm trọng thì kỷ luật bằng hình thức khiển trách:

- Sử dụng, truyền bá thông tin, hình ảnh, âm thanh, vật dụng kích động hoặc nhằm kích động bạo lực gia đình.

- Ngăn cản việc thực hiện quyền, nghĩa vụ trong quan hệ gia đình giữa ông, bà và cháu; giữa cha, mẹ và con; giữa vợ và chồng; giữa anh, chị, em ruột với nhau.

- Thờ ơ, vô cảm hoặc ngăn cản việc phát hiện, khai báo và xử lý hành vi bạo lực gia đình.

(2) Trường hợp đã bị kỷ luật theo quy định tại (1) mà tái phạm hoặc vi phạm lần đầu gây hậu quả nghiêm trọng hoặc vi phạm một trong các trường hợp sau thì kỷ luật bằng hình thức cảnh cáo hoặc cách chức (nếu có chức vụ):

- Chiếm đoạt, hủy hoại tài sản riêng của thành viên trong gia đình hoặc tài sản chung của gia đình.

- Cưỡng ép thành viên trong gia đình lao động quá sức hoặc ép buộc đóng góp tài chính quá khả năng; kiểm soát thu nhập của thành viên trong gia đình nhằm tạo tình trạng lệ thuộc về tài chính.

- Có hành vi buộc thành viên trong gia đình ra khỏi chỗ ở trái pháp luật.

- Cưỡng bức, kích động, xúi giục, giúp sức người khác gây bạo lực gia đình.

- Dung túng, bao che, không xử lý hoặc xử lý không đúng pháp luật đối với hành vi bạo lực gia đình.

(3) Trường hợp vi phạm tại (1), (2) này gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc vi phạm một trong các trường hợp sau thì kỷ luật bằng hình thức khai trừ:

- Trả thù, trù dập người phát hiện, báo tin, ngăn chặn hành vi bạo lực gia đình.

- Hành hạ, ngược đãi, đánh đập hoặc có hành vi khác xâm hại đến sức khỏe, tính mạng; lăng mạ, xúc phạm danh dự, nhân phẩm; cô lập, xua đuổi hoặc gây áp lực thường xuyên về tâm lý đối với thành viên trong gia đình hoặc người có công nuôi dưỡng mình.

Ngoài ra, tùy vào tính chất và mức độ mà đảng viên có hành vi bạo lực gia đình có thể bị xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự, cụ thể như sau:

* Xử phạt hành chính: 

Theo Điều 52 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định mức xử phạt hành chính về hành vi xâm hại sức khỏe thành viên gia đình như sau:

- Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi đánh đập gây thương tích cho thành viên gia đình.

- Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

+ Sử dụng các công cụ, phương tiện hoặc các vật dụng khác gây thương tích cho thành viên gia đình;

+ Không kịp thời đưa nạn nhân đi cấp cứu điều trị trong trường hợp nạn nhân cần được cấp cứu kịp thời hoặc không chăm sóc nạn nhân trong thời gian nạn nhân điều trị chấn thương do hành vi bạo lực gia đình, trừ trường hợp nạn nhân từ chối.

- Biện pháp khắc phục hậu quả:

+ Buộc xin lỗi công khai khi nạn nhân có yêu cầu đối với các hành vi quy định tại các khoản 1 và 2 Điều 52 Nghị định 144/2021/NĐ-CP;

+ Buộc chi trả toàn bộ chi phí khám bệnh, chữa bệnh đối với hành vi quy định tại khoản 1 và điểm a khoản 2 Điều 52 Nghị định 144/2021/NĐ-CP.

>> Mức phạt trên áp dụng với cá nhân vi phạm, đối với tổ chức có cùng hành vi vi phạm, mức phạt tiền gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân. (Theo khoản 2 Điều 4 Nghị định 144/2021/NĐ-CP)

* Truy cứu trách nhiệm hình sự:

Trong trường hợp người có hành vi bạo lực gia đình mà đến mức chịu trách nhiệm hình sự thì có thể bị truy cứu về một trong các tội sau:

- Tội ngược đãi hoặc hành hạ ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con, cháu hoặc người có công nuôi dưỡng mình với mức hình phạt cao nhất đến 05 năm tù (Theo Điều 185 Bộ luật Hình sự 2015).

- Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác với mức hình phạt cao nhất lên đến tù chung thân (Theo Điều 134 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi 2017)).

- Tội hành hạ người khác với mức hình phạt cao nhất lên đến 3 năm tù (Theo Điều 140 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi 2017)).

- Hoặc một tội khác theo kết luận của cơ quan chức năng.

 

Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email [email protected].

Gởi câu hỏi Chia sẻ bài viết lên facebook 359

Bài viết về

lĩnh vực Đảng

Chính sách khác

Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, P.6, Q.3, TP.HCM
Điện thoại: (028) 3930 3279 (06 lines)
E-mail: inf[email protected]