Căn cứ xét nghiệm người có dấu hiệu sử dụng trái phép chất ma túy (Hình từ Internet)
Căn cứ xét nghiệm người có dấu hiệu sử dụng trái phép chất ma túy gồm những dấu hiệu sau:
- Tin báo, tố giác của cá nhân, cơ quan, tổ chức đã được cơ quan có thẩm quyền tiến hành xác minh, làm rõ.
- Thông tin, tài liệu trong các vụ vi phạm pháp luật.
- Người có biểu hiện mất năng lực nhận thức hoặc kiểm soát hành vi nghi do sử dụng ma túy.
- Trên người, phương tiện, nơi ở của người đó có dấu vết của chất ma túy hoặc dụng cụ, phương tiện sử dụng trái phép chất ma túy.
- Người điều khiển phương tiện có biểu hiện sử dụng chất kích thích nghi là ma túy.
- Người có mặt tại các địa điểm có hành vi tổ chức, chứa chấp hoặc sử dụng trái phép chất ma túy nhưng không có lý do chính đáng.
- Người tự khai báo hành vi sử dụng trái phép chất ma túy.
- Người bị phát hiện quả tang sử dụng trái phép chất ma túy.
- Những căn cứ khác theo quy định của pháp luật.
Căn cứ pháp lý: khoản 1 Điều 38 Nghị định 105/2021/NĐ-CP
Khi có căn cứ cho rằng người có dấu hiệu sử dụng trái phép chất ma túy quy định tại mục (1) thì cơ quan, người có thẩm quyền xét nghiệm chất ma túy trong cơ thể quy định tại khoản 2 Điều 22 Luật Phòng, chống ma túy 2021 tiến hành xét nghiệm như sau:
- Người đứng đầu cơ sở cai nghiện ma túy, cơ sở điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế; người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi sử dụng trái phép chất ma túy tiến hành xét nghiệm chất ma túy theo thẩm quyền hoặc đề nghị cơ quan, người có chuyên môn xét nghiệm chất ma túy trong cơ thể đối với các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 22 Luật Phòng, chống ma túy 2021.
- Trường hợp có kết quả xét nghiệm dương tính thì gửi ngay kết quả đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người có kết quả xét nghiệm dương tính cư trú, trừ trường hợp người đó đang cai nghiện ma túy bắt buộc.
- Kết quả xét nghiệm chất ma túy trong cơ thể thực hiện theo Mẫu số 03 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 105/2021/NĐ-CP.
Căn cứ pháp lý: khoản 2 Điều 38 Nghị định 105/2021/NĐ-CP
- Quản lý người sử dụng trái phép chất ma túy là biện pháp phòng ngừa nhằm giúp người sử dụng trái phép chất ma túy không tiếp tục sử dụng trái phép chất ma túy, phòng ngừa các hành vi vi phạm pháp luật của họ.
- Quản lý người sử dụng trái phép chất ma túy không phải là biện pháp xử lý hành chính.
- Thời hạn quản lý người sử dụng trái phép chất ma túy là 01 năm kể từ ngày Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã ra quyết định quản lý.
- Nội dung quản lý người sử dụng trái phép chất ma túy bao gồm:
+ Tư vấn, động viên, giáo dục, giúp đỡ người sử dụng trái phép chất ma túy để họ không tiếp tục sử dụng trái phép chất ma túy.
+ Xét nghiệm chất ma túy trong cơ thể.
+ Ngăn chặn người sử dụng trái phép chất ma túy có hành vi gây mất trật tự, an toàn xã hội.
- Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được kết quả xét nghiệm dương tính của người cư trú tại địa phương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm ra quyết định và tổ chức quản lý người sử dụng trái phép chất ma túy cư trú tại địa phương.
- Trong thời hạn quản lý, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã ra quyết định dừng quản lý người sử dụng trái phép chất ma túy trong các trường hợp sau đây:
+ Người sử dụng trái phép chất ma túy được xác định là người nghiện ma túy.
+ Người sử dụng trái phép chất ma túy bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính giáo dục tại xã, phường, thị trấn do có hành vi sử dụng trái phép chất ma túy.
+ Người sử dụng trái phép chất ma túy bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng.
+ Người sử dụng trái phép chất ma túy phải thi hành án phạt tù.
+ Người sử dụng trái phép chất ma túy trong danh sách quản lý chết, bị Tòa án tuyên bố là mất tích.
Căn cứ pháp lý: Điều 23 Luật Phòng, chống ma túy 2021
Nguyễn Kim Thúy Vi