Trẻ em dưới 14 tuổi không bắt buộc làm thẻ căn cước

Tham vấn bởi Luật sư Nguyễn Thụy Hân
04/07/2024 14:40 PM

Luật Căn cước 2023 có hiệu lực từ ngày 01/7/2024, theo đó công an cả nước sẽ tiến hành cấp thẻ căn cước cho công dân Việt Nam, trong đó có cả trẻ em dưới 14 tuổi.

Trẻ em dưới 14 tuổi không bắt buộc làm thẻ căn cước

Trẻ em dưới 14 tuổi không bắt buộc làm thẻ căn cước (Hình từ internet)

1. Trẻ em dưới 14 tuổi không bắt buộc làm thẻ căn cước

Điều 19 Luật Căn cước 2023 quy định về người được cấp thẻ căn cước bao gồm:

- Người được cấp thẻ căn cước là công dân Việt Nam.

- Công dân Việt Nam từ đủ 14 tuổi trở lên phải thực hiện thủ tục cấp thẻ căn cước.

- Công dân Việt Nam dưới 14 tuổi được cấp thẻ căn cước theo nhu cầu.

Như vậy, trẻ em dưới 14 tuổi không bắt buộc làm thẻ căn cước, chỉ làm khi có nhu cầu.

2. Thủ tục làm thẻ căn cước cho trẻ em dưới 14 tuổi

2.1. Thủ tục làm thẻ căn cước cho trẻ em dưới 6 tuổi

* Bước 1:

Người đại diện hợp pháp của trẻ em dưới 6 tuổi đến cơ quan quản lý căn cước đề nghị cấp thẻ căn cước và cung cấp thông tin gồm họ, chữ đệm và tên khai sinh, số định danh  cá nhân, nơi cư trú để người tiếp nhận kiểm tra đối chiếu thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.

Đồng thời phải có giấy tờ, tài liệu có giá trị pháp lý chứng minh là người đại diện hợp pháp của trẻ em dưới 6 tuổi.

* Bước 2:

- Trường hợp thông tin của công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư chưa có hoặc có sai sót thì người tiếp nhận thực hiện việc điều chỉnh thông tin theo quy định tại Điều 6 Nghị định 70/2024/NĐ-CP trước khi đề nghị cấp thẻ căn cước;

- Trường hợp thông tin của công dân chính xác, người tiếp nhận đề nghị cấp thẻ căn cước trích xuất thông tin về công dân trong cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, sau khi xác định thông tin người đề nghị cấp thẻ căn cước là chính xác thì thực hiện tiếp bước 3.

* Bước 3:

Người đại diện hợp pháp của trẻ em dưới 6 tuổi kiểm tra, ký vào phiếu thu nhận thông tin căn cước.

Lưu ý: Cơ quan quản lý căn cước không thu nhận thông tin nhân dạng và thông tin sinh trắc học đối với người dưới 06 tuổi.

* Bước 4: Người tiếp nhận cấp giấy hẹn trả thẻ căn cước.

* Bước 5: Trả thẻ căn cước theo địa điểm ghi trong giấy hẹn; trường hợp người cần cấp thẻ căn cước có yêu cầu trả thẻ căn cước tại địa điểm khác thì cơ quan quản lý căn cước trả thẻ căn cước tại địa điểm theo yêu cầu và người đó phải trả phí dịch vụ chuyển phát.

2.2. Thủ tục làm thẻ căn cước cho trẻ em từ đủ 06 tuổi đến dưới 14 tuổi

* Bước 1:

Người đại diện hợp pháp của trẻ em từ đủ 06 tuổi đến dưới 14 tuổi đến cơ quan quản lý căn cước đề nghị cấp thẻ căn cước và cung cấp thông tin gồm họ, chữ đệm và tên khai sinh, số định danh  cá nhân, nơi cư trú để người tiếp nhận kiểm tra đối chiếu thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.

Đồng thời phải có giấy tờ, tài liệu có giá trị pháp lý chứng minh là người đại diện hợp pháp của trẻ em từ đủ 06 tuổi đến dưới 14 tuổi.

* Bước 2:

- Trường hợp thông tin của công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư chưa có hoặc có sai sót thì người tiếp nhận thực hiện việc điều chỉnh thông tin theo quy định tại Điều 6 Nghị định 70/2024/NĐ-CP trước khi đề nghị cấp thẻ căn cước;

- Trường hợp thông tin của công dân chính xác, người tiếp nhận đề nghị cấp thẻ căn cước trích xuất thông tin về công dân trong cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, sau khi xác định thông tin người đề nghị cấp thẻ căn cước là chính xác thì thực hiện tiếp bước 3.

* Bước 3:

Người tiếp nhận thu nhận thông tin nhân dạng và thông tin sinh trắc học gồm ảnh khuôn mặt, vân tay, mống mắt của người cần cấp thẻ căn cước;

* Bước 4:

Người đại diện hợp pháp của trẻ em dưới 6 tuổi kiểm tra, ký vào phiếu thu nhận thông

* Bước 5: Người tiếp nhận cấp giấy hẹn trả thẻ căn cước.

* Bước 6: Trả thẻ căn cước theo địa điểm ghi trong giấy hẹn; trường hợp người cần cấp thẻ căn cước có yêu cầu trả thẻ căn cước tại địa điểm khác thì cơ quan quản lý căn cước trả thẻ căn cước tại địa điểm theo yêu cầu và người đó phải trả phí dịch vụ chuyển phát.

Ngoài ra, công dân còn có thể làm thẻ căn cước thông qua Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công Bộ Công an, ứng dụng định danh quốc gia (VNeID)

Căn cứ pháp lý: Điều 23 Luật Căn cước 2023, Điều 21 Nghị định 70/2024/NĐ-CP

 

Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email [email protected].

Gởi câu hỏi Chia sẻ bài viết lên facebook 18,445

Bài viết về

Thẻ căn cước

Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, P.6, Q.3, TP.HCM
Điện thoại: (028) 3930 3279 (06 lines)
E-mail: inf[email protected]