Hướng dẫn xác định giá hàng hóa, dịch vụ sản xuất trong nước với hàng hóa, dịch vụ do Nhà nước định giá (Hình từ Internet)
Hướng dẫn xác định giá hàng hóa, dịch vụ sản xuất trong nước với hàng hóa, dịch vụ do Nhà nước định giá
Theo Điều 6 Thông tư 45/2024/TT-BTC thì việc xác định giá hàng hóa, dịch vụ sản xuất trong nước với hàng hóa, dịch vụ do Nhà nước định giá trong phương pháp chi phí như sau:
* Công thức xác định giá
Giá hàng hóa, dịch vụ |
= |
Giá mua hàng hoá, dịch vụ |
+ |
Chi phí bán hàng, chi phí quản lý, chi phí tài chính (nếu có) |
+ |
Lợi nhuận (nếu có) |
+ |
Thuế giá trị gia tăng, thuế khác (nếu có) |
Trong đó:
- Giá mua hàng hóa, dịch vụ được xác định bằng (=) Giá mua hàng hóa, dịch vụ ghi trên hoá đơn, hợp đồng, chứng từ theo quy định của pháp luật trừ các khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng mua (nếu có) và các khoản giảm trừ khác (nếu có) cộng (+) các chi phí hợp lý, hợp lệ khác theo quy định của pháp luật (nếu có);
- Chi phí bán hàng, chi phí quản lý, chi phí tài chính xác định theo quy định tại Điều 10 Thông tư 45/2024/TT-BTC;
Chi phí bán hàng, chi phí quản lý, chi phí tài chính xác định theo quy định tại Điều 10 Thông tư 45/2024/TT-BTC như sau: + Chi phí bán hàng Chi phí bán hàng bao gồm các chi phí hợp lý, hợp lệ trong quá trình bán hàng, cung cấp dịch vụ: ++ Chi phí phải trả cho nhân viên bán hàng, đóng gói, vận chuyển, bảo quản hàng hóa, dịch vụ bao gồm tiền lương, tiền công và các khoản phụ cấp có tính chất lương, trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, kinh phí công đoàn của nhân viên theo quy định của Bộ luật Lao động, chế độ, chính sách của Nhà nước và pháp luật có liên quan; ++ Chi phí vật tư, bao bì dùng cho việc đóng gói, bảo quản, vận chuyển, bốc vác, tiêu thụ hàng hóa, sản phẩm; vật tư dùng cho sửa chữa, bảo quản tài sản cố định dùng cho bộ phận bán hàng; ++ Chi phí về công cụ, dụng cụ phục vụ cho quá trình tiêu thụ hàng hóa, dịch vụ như dụng cụ đo lường, phương tiện tính toán, phương tiện làm việc; ++ Chi phí khấu hao tài sản cố định ở bộ phận bảo quản, bán hàng như nhà kho, cửa hàng, bến bãi, phương tiện bốc dỡ, vận chuyển, phương tiện tính toán, đo lường, kiểm nghiệm chất lượng. Khấu hao tài sản cố định thực hiện theo quy định của Bộ Tài chính về chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định; ++ Chi phí giới thiệu, bảo hành; ++ Chi phí dịch vụ mua ngoài phục vụ cho bán hàng như chi phí thuê ngoài sửa chữa tài sản cố định phục vụ trực tiếp cho khâu bán hàng, tiền thuê kho, thuê bãi, tiền thuê bốc vác, vận chuyển sản phẩm đi bán, tiền trả hoa hồng cho đại lý bán hàng; ++ Chi phí bằng tiền hợp lý, hợp lệ khác trong khâu bán hàng ngoài các chi phí đã nêu trên theo quy định của pháp luật; ++ Đối với hàng hóa, dịch vụ mua sắm thanh toán từ nguồn ngân sách nhà nước thì không được tính các khoản chi phí như: chi phí quảng cáo, tiếp thị, khuyến mại, chi phí hoa hồng môi giới và đại lý. + Chi phí quản lý Chi phí quản lý gồm: ++ Chi phí nhân viên quản lý bao gồm các khoản phải trả cho bộ phận quản lý như tiền lương và các khoản phụ cấp có tính chất lương, trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, kinh phí công đoàn của nhân viên bộ phận quản lý theo quy định của Bộ luật Lao động 2019, chế độ, chính sách của Nhà nước và pháp luật có liên quan; ++ Chi phí vật tư dùng cho công tác quản lý, vật tư sử dụng cho việc sửa chữa tài sản cố định, công cụ, dụng cụ; ++ Chi phí sửa chữa tài sản cố định, phương tiện vận tải, truyền dẫn, máy móc, thiết bị, công cụ, dụng cụ dùng cho công tác quản lý; ++ Chi phí khấu hao tài sản cố định dùng cho bộ phận quản lý như: nhà cửa làm việc của các phòng ban, kho tàng, vật kiến trúc, phương tiện vận tải, truyền dẫn, máy móc, thiết bị quản lý dùng trong văn phòng và tài sản khác. Khấu hao tài sản cố định thực hiện theo quy định của Bộ Tài chính về chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định; ++ Chi phí dịch vụ mua ngoài phục vụ cho công tác quản lý; các khoản chi mua và sử dụng các tài liệu kỹ thuật, bằng sáng chế không đủ tiêu chuẩn ghi nhận tài sản cố định được tính theo phương pháp phân bổ dần vào chi phí quản lý; tiền thuê tài sản cố định, chi phí trả cho nhà thầu (nếu có); ++ Các khoản thuế, phí, lệ phí (nếu có) theo quy định của pháp luật; ++ Chi phí bằng tiền khác thuộc quản lý chung, ngoài các chi phí đã nêu trên như: chi phí hội nghị, tiếp khách, công tác phí, tàu xe, khoản chi cho lao động nữ, nghiên cứu, đào tạo, chi nộp phí tham gia hiệp hội và các chi phí hợp lý, hợp lệ khác (nếu có) theo quy định pháp luật. + Chi phí tài chính ++ Chi phí tài chính gồm chi phí trả lãi tiền vay liên quan trực tiếp đến sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ cần xác định giá và phần chênh lệch tỷ giá (nếu có) trong quá trình mua vật tư, hàng hóa và được phân bổ cho đơn vị sản phẩm hàng hóa, dịch vụ đó; ++ Đối với hàng hóa, dịch vụ mua sắm thanh toán từ nguồn ngân sách nhà nước: trường hợp được ứng trước kinh phí thì không được tính chi phí trả lãi tiền vay tương ứng với phần kinh phí đã được ứng trước. |
- Lợi nhuận xác định theo quy định tại Điều 11 Thông tư 45/2024/TT-BTC;
Lợi nhuận xác định theo quy định tại Điều 11 Thông tư 45/2024/TT-BTC như sau: + Căn cứ quy định tại Điều 22 Luật Giá 2023, việc xác định tỷ suất lợi nhuận (nếu có) hoặc mức lợi nhuận (nếu có) hoặc mức tích lũy (nếu có) đảm bảo giá bán hàng hóa, dịch vụ được xác định không vượt giá bán trên thị trường (đối với hàng hóa, dịch vụ có giá thị trường). Tỷ suất lợi nhuận là tỷ lệ phần trăm (%) của khoản lợi nhuận trên doanh thu hoặc trên doanh thu thuần hoặc trên vốn chủ sở hữu hay vốn Nhà nước đầu tư do đại diện chủ sở hữu giao hoặc trên tổng giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp và chi phí tài chính (phân bổ cho hàng hóa, dịch vụ). + Phương pháp xác định mức lợi nhuận ++ Đối với hàng hóa, dịch vụ có lưu thông trên thị trường hoặc có những hàng hóa, dịch vụ tương tự được sản xuất và lưu thông trên thị trường: mức lợi nhuận tối đa hoặc tỷ suất lợi nhuận tối đa được xác định trên cơ sở báo cáo tài chính đã được kiểm toán gần nhất hoặc quyết toán gần nhất với thời điểm xác định giá của đơn vị sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ tương tự hoặc trên cơ sở tham khảo số liệu của ngành hoặc số liệu thực tế các năm trước liền kề của đơn vị; ++ Đối với hàng hóa, dịch vụ do Nhà nước đặt hàng hoặc giao nhiệm vụ mà chưa có lưu thông trên thị trường hoặc chưa có những hàng hóa, dịch vụ tương tự được sản xuất và lưu thông trên thị trường: mức lợi nhuận sau khi nộp thuế thu nhập doanh nghiệp đảm bảo không vượt mức trích lập hai (02) quỹ phúc lợi và quỹ khen thưởng theo quy định của pháp luật; hoặc mức lợi nhuận tối đa hoặc tỷ suất lợi nhuận tối đa được xác định trên cơ sở báo cáo tài chính của đơn vị đã được kiểm toán gần nhất hoặc quyết toán gần nhất với thời điểm xác định giá đối với hàng hóa, dịch vụ khác mà đơn vị đã và đang sản xuất, kinh doanh; ++ Mức tích lũy đối với đơn vị sự nghiệp công lập cung cấp hàng hóa, dịch vụ được tính tích luỹ vào giá theo quy định của pháp luật: mức tích lũy sau khi nộp thuế thu nhập doanh nghiệp xác định không vượt mức trích lập hai (02) quỹ phúc lợi và khen thưởng theo quy định pháp luật; hoặc mức tích lũy không vượt quá mức thặng dư thực tế (phân bổ cho hàng hóa, dịch vụ) theo báo cáo tài chính của đơn vị đã được kiểm toán gần nhất hoặc quyết toán gần nhất với thời điểm xác định giá. + Trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định mức lợi nhuận hoặc tỷ suất lợi nhuận thì tính lợi nhuận theo quy định đó. |
- Thuế giá trị gia tăng, thuế khác thực hiện theo quy định của pháp luật về thuế.
* Bảng tính giá thành cho một (01) đơn vị hàng hóa, dịch vụ của tổ chức, cá nhân hoạt động thương mại
Ký hiệu |
Nội dung |
Cách tính |
A |
Sản lượng tính giá hàng hóa, dịch vụ |
|
B |
Giá mua hàng hóa, dịch vụ |
B=1+2 |
1 |
Giá theo hóa đơn, hợp đồng, chứng từ trừ các khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng mua, giảm trừ (nếu có) |
|
2 |
Chi phí hợp lý, hợp lệ khác theo quy định của pháp luật (nếu có) |
|
C |
Chi phí bán hàng (nếu có) |
|
D |
Chi phí quản lý (nếu có) |
|
Đ |
Chi phí tài chính (nếu có) |
|
E |
Tổng chi phí |
E=B+C+D+Đ |
G |
Giá thành một (01) đơn vị hàng hóa, dịch vụ |
G=E/A |