Điều kiện thực hiện ủy thác và nhận ủy thác phát hành thư tín dụng của ngân hàng (Hình ảnh từ Internet)
Tại Điều 44 Thông tư 21/2024/TT-NHNN quy định ngân hàng được thực hiện ủy thác, nhận ủy thác phát hành thư tín dụng khi có đủ các điều kiện sau đây:
- Hoạt động ủy thác, nhận ủy thác phải được ghi trong Giấy phép thành lập và hoạt động.
- Có quy định nội bộ về quản lý hoạt động ủy thác và nhận ủy thác, trong đó có nội dung về nhận dạng, đo lường và quản lý các rủi ro của hoạt động ủy thác và nhận ủy thác phù hợp với tính chất, quy mô hoạt động của ngân hàng.
- Hoạt động ủy thác và nhận ủy thác phải được quản lý rủi ro bởi một bộ phận quản lý rủi ro.
- Bên nhận ủy thác có cơ sở vật chất, mạng lưới và đội ngũ cán bộ có trình độ, chuyên môn, kỹ thuật để đảm bảo thực hiện nội dung ủy thác.
- Bên nhận ủy thác phải xem xét thẩm định khả năng tài chính để đảm bảo việc giao vốn của bên ủy thác trước khi xem xét, quyết định chấp thuận nhận ủy thác phát hành thư tín dụng.
Tại Điều 45 Thông tư 21/2024/TT-NHNN quy định nguyên tắc uỷ thác phát hành thư tín dụng như sau:
- Ủy thác phải được lập thành hợp đồng, phù hợp với quy định tại Điều 46 Thông tư 21/2024/TT-NHNN và các quy định của pháp luật có liên quan.
- Bên nhận ủy thác không được ủy thác lại cho bên thứ ba.
- Việc giao vốn ủy thác phải phù hợp với ngày đến hạn thanh toán thư tín dụng.
- Bên nhận ủy thác không được sử dụng vốn ủy thác trái với mục đích, nội dung ủy thác được quy định tại hợp đồng ủy thác.
- Bên ủy thác phải tính số dư các khoản ủy thác phát hành thư tín dụng vào tổng mức dư nợ cấp tín dụng đối với khách hàng, bên nhận ủy thác phải tính số dư phát hành thư tín dụng vào tổng mức dư nợ cấp tín dụng đối với bên ủy thác theo quy định của pháp luật về các giới hạn, tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
- Chi nhánh ngân hàng nước ngoài nhận ủy thác của ngân hàng mẹ hoặc chi nhánh của ngân hàng mẹ ở nước ngoài để phát hành thư tín dụng; ngân hàng thương mại nhận ủy thác của chi nhánh hoặc công ty con của ngân hàng ở nước ngoài để phát hành thư tín dụng và các bên liên quan thực hiện theo quy định tại Thông tư này và quy định của pháp luật về vay, trả nợ nước ngoài, quản lý ngoại hối và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
- Các khoản ủy thác bằng ngoại tệ phải tuân thủ quy định của pháp luật về quản lý ngoại hối và các quy định của pháp luật có liên quan.
- Bên ủy thác, bên nhận ủy thác phải thực hiện phân loại nợ, trích lập dự phòng và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro đối với số dư ủy thác theo quy định của pháp luật về phân loại tài sản có, mức trích lập, phương pháp trích lập dự phòng rủi ro và việc sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động của ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
- Ngân hàng không được ủy thác phát hành thư tín dụng cho bên đề nghị thuộc các trường hợp không được cấp tín dụng quy định tại Luật Các tổ chức tín dụng 2024.
Tại Điều 50 Thông tư 21/2024/TT-NHNN quy định về quyền và nghĩa vụ của bên uỷ thác phát hành thư tín dụng như sau:
* Bên ủy thác có các quyền sau:
- Yêu cầu bên nhận ủy thác cung cấp hồ sơ, tài liệu chứng minh bên nhận ủy thác được phép thực hiện nghiệp vụ thư tín dụng theo quy định của pháp luật;
- Yêu cầu bên nhận ủy thác cung cấp tài liệu, thông tin, dữ liệu về tình hình, kết quả thực hiện hợp đồng ủy thác;
- Giám sát, kiểm tra việc bên nhận ủy thác thực hiện nội dung, phạm vi được ủy thác quy định tại hợp đồng ủy thác;
- Các quyền khác theo quy định tại hợp đồng ủy thác phù hợp với quy định của pháp luật.
* Bên ủy thác có các nghĩa vụ sau:
- Xem xét, đánh giá bên nhận ủy thác có đủ khả năng thực hiện nghiệp vụ phát hành thư tín dụng;
- Chuyển vốn ủy thác cho bên nhận ủy thác để bên nhận ủy thác thực hiện nghĩa vụ thanh toán theo cam kết tại thư tín dụng phù hợp với ngày đến hạn thanh toán thư tín dụng quy định tại hợp đồng ủy thác;
- Cung cấp cho bên nhận ủy thác các tài liệu, thông tin, dữ liệu có liên quan đến ủy thác theo quy định tại hợp đồng ủy thác và chịu trách nhiệm về tính trung thực, chính xác, đầy đủ, kịp thời của các thông tin, tài liệu, dữ liệu đó;
- Thanh toán phí ủy thác, tiền lãi phạt (nếu có) cho bên nhận ủy thác quy định tại hợp đồng ủy thác;
- Các nghĩa vụ khác theo quy định tại hợp đồng ủy thác phù hợp với quy định của pháp luật.
Tô Quốc Trình