Có được vay vốn mua nhà ở xã hội tại tổ chức tín dụng?

Tham vấn bởi Luật sư Phạm Thanh Hữu
07/08/2024 18:00 PM

Nội dung bài viết sẽ giải đáp thắc mắc: Có được vay vốn mua nhà ở xã hội tại tổ chức tín dụng?

Có được vay vốn mua nhà ở xã hội tại tổ chức tín dụng?

Căn cứ quy định tại Điều 49 Nghị định 100/2024/NĐ-CP, đã quy định như sau:

Điều 49. Vay vốn ưu đãi để mua, thuê mua nhà ở xã hội; xây dựng hoặc cải tạo, sửa chữa nhà ở tại tổ chức tín dụng do Nhà nước chỉ định

1. Đối tượng vay vốn ưu đãi để mua, thuê mua nhà ở xã hội; xây dựng hoặc cải tạo, sửa chữa nhà ở tại các tổ chức tín dụng do Nhà nước chỉ định được quy định tại khoản 1, khoản 4, khoản 5, khoản 6, khoản 7 và khoản 8 Điều 76 và điểm a khoản 3 Điều 78 của Luật Nhà ở.

2. Tổ chức tín dụng do Nhà nước chỉ định thực hiện cho vay đối với các đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này theo quy định cụ thể tại các văn bản do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.

Như vây, theo quy định nêu trên thì người dân có thể vay vốn mua nhà ở xã hội tại các tổ chức tín dụng do Nhà nước chỉ định thực hiện cho vay.

Trong thời gian tới, Chính phủ sẽ quy định cụ thể các Tổ chức tín dụng được phép cho vay tại các văn bản do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.

Có được vay vốn mua nhà ở xã hội tại tổ chức tín dụng?

Điều kiện và lãi suất vay vốn mua nhà ở xã hội tại Ngân hàng Chính sách xã hội từ 01/8/2024?

* Điều kiện cho vay

Căn cứ tại khoản 1 Điều 48 Nghị định 100/2024/NĐ-CP đã quy định về điều kiện vay vốn ưu đãi để mua, thuê mua nhà ở xã hội, cụ thể:

- Đối tượng quy định tại khoản 1, khoản 4, khoản 5, khoản 6, khoản 7 và khoản 8 Điều 76 của Luật Nhà ở 2023 để được vay vốn ưu đãi mua, thuê mua nhà ở xã hội thì phải đáp ứng đủ các điều kiện sau:

+ Có nguồn thu nhập và có khả năng trả nợ theo cam kết với Ngân hàng Chính sách xã hội;

+ Có Giấy đề nghị vay vốn để mua, thuê mua nhà ở xã hội;

+ Có Hợp đồng mua, thuê mua nhà ở xã hội với chủ đầu tư theo quy định của Nghị định này và của pháp luật về nhà ở;

+ Thực hiện bảo đảm tiền vay bằng tài sản hình thành từ vốn vay theo quy định của pháp luật. Ngân hàng Chính sách xã hội, chủ đầu tư và người vay vốn phải quy định rõ phương thức quản lý, xử lý tài sản bảo đảm trong Hợp đồng ba bên.

* Mức vốn được vay

Theo khoản 3 Điều 48 Nghị định 100/2024/NĐ-CP cũng đã quy định về mức vốn cho vay để mua nhà ở xã hội tại Ngân hàng Chính sách xã hội như sau:

- Trường hợp mua, thuê mua nhà ở xã hội thì mức vốn cho vay tối đa bằng 80% giá trị Hợp đồng mua, thuê mua nhà;

* Lãi suất và thời hạn cho vay

Tại khoản 4 và khoản 5 Điều 48 Nghị định 100/2024/NĐ-CP đã quy định về lãi suất và thời hạn cho vay để mua nhà ở xã hội tại Ngân hàng Chính sách xã hội, theo đó:

- Lãi suất cho vay: Bằng lãi suất cho vay đối với hộ nghèo do Thủ tướng Chính phủ quy định trong từng thời kỳ. Lãi suất nợ quá hạn bằng 130% lãi suất cho vay.

- Thời hạn vay: Thời hạn vay do ngân hàng và khách hàng thỏa thuận phù hợp với khả năng trả nợ của khách hàng và tối đa không quá 25 năm kể từ ngày giải ngân khoản vay đầu tiên.

Ngoài ra, các đối tượng quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 76 Luật Nhà ở 2023 được mua, thuê mua nhà ở xã hội theo quy định tại khoản 1 Điều 77 Luật Nhà ở 2023 thì được vay vốn ưu đãi theo quy định tại khoản 1, khoản 3, khoản 4 và khoản 5 Điều 48 Nghị định 100/2024/NĐ-CP.

(khoản 6 Điều 48 Nghị định 100/2024/NĐ-CP)

Những đối tượng được nào được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội hiện nay?

Theo Điều 76 Luật Nhà ở 2023 có quy định về đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội như sau:

Điều 76. Đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội

1. Người có công với cách mạng, thân nhân liệt sĩ thuộc trường hợp được hỗ trợ cải thiện nhà ở theo quy định của Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng.

2. Hộ gia đình nghèo, cận nghèo tại khu vực nông thôn.

3. Hộ gia đình nghèo, cận nghèo tại khu vực nông thôn thuộc vùng thường xuyên bị ảnh hưởng bởi thiên tai, biến đổi khí hậu.

4. Hộ gia đình nghèo, cận nghèo tại khu vực đô thị.

5. Người thu nhập thấp tại khu vực đô thị.

6. Công nhân, người lao động đang làm việc tại doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã trong và ngoài khu công nghiệp.

7. Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan thuộc lực lượng vũ trang nhân dân, công nhân công an, công chức, công nhân và viên chức quốc phòng đang phục vụ tại ngũ; người làm công tác cơ yếu, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu hưởng lương từ ngân sách nhà nước đang công tác.

8. Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức.

9. Đối tượng đã trả lại nhà ở công vụ theo quy định tại khoản 4 Điều 125 của Luật này, trừ trường hợp bị thu hồi nhà ở công vụ do vi phạm quy định của Luật này.

10. Hộ gia đình, cá nhân thuộc trường hợp bị thu hồi đất và phải giải tỏa, phá dỡ nhà ở theo quy định của pháp luật mà chưa được Nhà nước bồi thường bằng nhà ở, đất ở.

11. Học sinh, sinh viên đại học, học viện, trường đại học, cao đẳng, dạy nghề, trường chuyên biệt theo quy định của pháp luật; học sinh trường dân tộc nội trú công lập.

12. Doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã trong khu công nghiệp.

Như vậy, kể từ ngày 01/8/2024, khi Luật Nhà ở 2023 đã có hiệu lực, thì có tất cả gồm 12 nhóm đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội theo quy định đã nêu trên.

Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email [email protected].

Gởi câu hỏi Chia sẻ bài viết lên facebook 486

Bài viết về

lĩnh vực Văn hóa - Xã hội

Chính sách khác

Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, P.6, Q.3, TP.HCM
Điện thoại: (028) 3930 3279 (06 lines)
E-mail: inf[email protected]