Theo đó, thực hiện phê duyệt điều chỉnh, công nhận và bổ sung danh sách thôn đặc biệt khó khăn đã được phê duyệt tại Quyết định 612/QĐ-UBDT ngày 16/9/2021 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc, cụ thể như sau:
- Điều chỉnh 440 thôn của 163 xã không còn thuộc diện đặc biệt khó khăn do sáp nhập toàn bộ diện tích, dân số hoặc đã giải thể theo các Nghị quyết, Quyết định của cơ quan có thẩm quyền.
(Danh sách điều chỉnh thôn không còn thuộc diện đặc biệt khó khăn quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Quyết định 497/QĐ-UBDT năm 2024).
- Bổ sung 141 thôn của 98 xã thuộc diện đặc biệt khó khăn do chia tách, sáp nhập, thành lập mới theo các Nghị quyết, Quyết định của cơ quan có thẩm quyền.
(Danh sách bổ sung thôn đặc biệt khó khăn do chia tách, sáp nhập, thành lập mới quy định tại phụ lục II ban hành kèm theo Quyết định 497/QĐ-UBDT năm 2024).
- Hiệu chỉnh tên huyện, xã, thôn đã được phê duyệt tại Quyết định 612/QĐ-UBDT ngày 16/9/2021 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc.
(Danh sách các huyện, xã, thôn tại phụ lục III kèm theo Quyết định 497/QĐ-UBDT năm 2024)
- Phê duyệt 755 thôn của 460 xã thuộc vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2025
(Danh sách các thôn thuộc vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2025 được quy định tại phụ lục IV ban hành kèm theo Quyết định 497/QĐ-UBDT năm 2024).
Việc áp dụng các chế độ, chính sách đối với các thôn phê duyệt điều chỉnh, bổ sung của Quyết định này thực hiện theo quy định Nghị quyết 35/2023/UBTVQH15 ngày 12/7/2023 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.
Trường hợp kinh phí tăng thêm thực hiện các chính sách an sinh xã hội do Trung ương ban hành (nếu có) thực hiện theo quy định tại Quyết định 127/QĐ-TTg ngày 24/01/2022 của Thủ tướng Chính phủ về nguyên tắc hỗ trợ có mục tiêu từ ngân sách trung ương cho ngân sách địa phương thực hiện các chính sách an sinh xã hội do Trung ương ban hành giai đoạn 2022-2025.
Xem thêm chi tiết tại Quyết định 497/QĐ-UBDT có hiệu lực từ ngày 15/8/2024.