Số lượng ủy viên ủy ban kiểm tra của các cấp ủy đảng trong Quân đội

Tham vấn bởi Luật sư Nguyễn Thụy Hân
16/09/2024 13:00 PM

Số lượng ủy viên ủy ban kiểm tra của các cấp ủy đảng trong Quân đội được thực hiện theo Hướng dẫn 09-HD/UBKTTW năm 2020 về cơ cấu tổ chức và số lượng ủy viên ủy ban kiểm tra của đảng ủy cấp trên trực tiếp cơ sở và cấp cơ sở thuộc Đảng bộ Quân đội do Ủy ban Kiểm tra Trung ương ban hành.

Quy định về ủy ban kiểm tra các cấp theo Điều lệ Đảng

Theo Điều 31 Điều lệ Đảng 2011, ủy ban kiểm tra các cấp do cấp ủy cùng cấp bầu, gồm một số đồng chí trong cấp ủy và một số đồng chí ngoài cấp ủy.

Các thành viên ủy ban kiểm tra và chủ nhiệm, phó chủ nhiệm ủy ban kiểm tra cấp dưới phải được cấp ủy cấp trên trực tiếp chuẩn y, nếu điều động chủ nhiệm ủy ban kiểm tra sang công tác khác phải được cấp ủy cấp trên trực tiếp đồng ý.

Ủy ban kiểm tra làm việc theo chế độ tập thể, dưới sự lãnh đạo của cấp ủy cùng cấp và sự chỉ đạo, kiểm tra của ủy ban kiểm tra cấp trên.

Xem thêm Điều 32, 33 Điều lệ Đảng 2011.

Số lượng ủy viên ủy ban kiểm tra của các cấp ủy đảng trong Quân đội

Số lượng ủy viên ủy ban kiểm tra của các cấp ủy đảng trong Quân đội (Hình từ internet)

Số lượng ủy viên ủy ban kiểm tra của các cấp ủy đảng trong Quân đội

Theo Hướng dẫn 09-HD/UBKTTW năm 2020, Ủy ban kiểm tra Trung ương hướng dẫn cơ cấu tổ chức và số lượng ủy viên ủy ban kiểm tra của các cấp ủy đảng trong Quân đội nhân dân Việt Nam như sau:

Ủy ban kiểm tra của đảng ủy trực thuộc quân ủy trung ương và cấp trên trực tiếp cơ sở

1. Ủy ban kiểm tra của các đảng ủy trực thuộc Quân ủy Trung ương

1.1. Ủy ban kiểm tra của đảng ủy các Quân khu: 1, 2, 3, 4, 5, 7, 9; Bộ đội Biên phòng, Quân chủng Phòng không - Không quân, Quân chủng Hải quân, Tổng cục Hậu cần, Tổng cục Kỹ thuật

- Số lượng: Từ 07 đến 09 ủy viên (do đảng ủy cùng cấp quyết định), trong đó có 04 ủy viên chuyên trách (riêng Bộ đội Biên phòng có 05 ủy viên chuyên trách) và từ 03 đến 05 ủy viên kiêm chức; có từ 02 đến 03 cấp ủy viên cùng cấp, trong đó có 01 cấp ủy viên làm phó chủ nhiệm thường trực.

Riêng Quân chủng Phòng không - Không quân từ 09 đến 11 ủy viên, trong đó có 05 ủy viên chuyên trách và từ 04 đến 06 ủy viên kiêm chức.

- Các ủy viên kiêm chức gồm: Chủ nhiệm là ủy viên ban thường vụ đảng ủy; các ủy viên là lãnh đạo cơ quan tổ chức, cán bộ, thanh tra cùng cấp.

1.2. Ủy ban kiểm tra của Đảng ủy Bộ Tổng Tham mưu - Cơ quan Bộ Quốc phòng, Đảng ủy Cơ quan Tổng cục Chính trị, Tổng cục Công nghiệp Quốc phòng, Tổng cục II và các Quân đoàn: 1, 2, 3, 4

- Số lượng: Từ 05 đến 07 ủy viên (do đảng ủy cùng cấp quyết định), trong đó có 03 ủy viên chuyên trách (riêng Tổng cục Công nghiệp Quốc phòng có 04 ủy viên chuyên trách) và từ 02 đến 04 ủy viên kiêm chức; có từ 02 đến 03 cấp ủy viên cùng cấp, trong đó có một cấp ủy viên làm phó chủ nhiệm thường trực.

- Các ủy viên kiêm chức gồm: Chủ nhiệm là ủy viên ban thường vụ đảng ủy; các ủy viên khác là lãnh đạo cơ quan tổ chức, cán bộ, thanh tra cùng cấp.

1.3. Ủy ban kiểm tra của Ban Cơ yếu Chính phủ, Binh chủng Hóa học, Bộ Tư lệnh Cảnh sát biển, Bộ Tư lệnh 86, Học viện Quốc phòng, Học viện Lục quân, Học viện Chính trị, Học viện Hậu cần, Học viện Quân y, Học viện Kỹ thuật Quân sự, Trường Sỹ quan Chính trị, Trường Sỹ quan Lục quân 1, Trường Sỹ quan Lục quân 2, Binh chủng Đặc công, Binh chủng Tăng thiết giáp, Binh chủng Thông tin, Binh chủng Pháo binh, Binh chủng Công binh, Tập đoàn Công nghiệp - Viễn thông Quân đội, Viện Khoa học và Công nghệ quân sự, Binh đoàn 12

- Số lượng: Từ 05 đến 07 ủy viên (do đảng ủy cùng cấp quyết định), trong đó có 02 ủy viên chuyên trách và từ 03 đến 05 ủy viên kiêm chức; có từ 02 đến 03 cấp ủy viên cùng cấp, trong đó có một cấp ủy viên làm phó chủ nhiệm thường trực.

- Các ủy viên kiêm chức gồm: Chủ nhiệm là ủy viên ban thường vụ đảng ủy; các ủy viên khác là lãnh đạo cơ quan tổ chức, cán bộ, cơ quan tham mưu cùng cấp.

1.4. Ủy ban kiểm tra của Đảng ủy các Binh đoàn: 11, 15, 16, 18; các Tổng công ty: 36, 319, Thái Sơn, Lũng Lô, Xuất nhập khẩu Vạn Xuân, Phát triển nhà và đô thị Bộ Quốc phòng, Đông Bắc, Kinh tế - Kỹ thuật công nghiệp quốc phòng; Ngân hàng Thương mại cổ phần Quân đội; các Bệnh viện: Trung ương Quân đội 108, Quân y 175, Y học cổ truyền Quân đội; Trung tâm Nhiệt đới Việt - Nga, Đoàn 969, Công ty TNHH MTV Ứng dụng kỹ thuật và sản xuất

- Số lượng: Từ 05 đến 07 ủy viên (do đảng ủy cùng cấp quyết định), trong đó có 01 cấp ủy viên làm phó chủ nhiệm thường trực (chuyên trách) và từ 04 đến 06 ủy viên kiêm chức; có từ 02 đến 03 cấp ủy viên cùng cấp.

- Các ủy viên kiêm chức gồm: Chủ nhiệm là ủy viên ban thường vụ đảng ủy; các ủy viên khác là lãnh đạo cơ quan tổ chức, cán bộ, cơ quan tham mưu cùng cấp.

2. Ủy ban kiểm tra của đảng ủy cấp trên trực tiếp cơ sở

2.1. Ủy ban kiểm tra của đảng ủy các Sư đoàn, Bộ Tư lệnh vùng Hải quân, Bộ Tư lệnh vùng Cảnh sát biển

- Số lượng: Từ 05 đến 07 ủy viên (do đảng ủy cùng cấp quyết định), trong đó có 01 ủy viên chuyên trách và từ 04 đến 06 ủy viên kiêm chức; có từ 02 đến 03 cấp ủy viên cùng cấp, trong đó có 01 cấp ủy viên làm phó chủ nhiệm thường trực.

- Các ủy viên kiêm chức gồm: Chủ nhiệm là ủy viên ban thường vụ đảng ủy; các ủy viên khác là lãnh đạo cơ quan tổ chức, cán bộ, cơ quan tham mưu cùng cấp.

2.2. Ủy ban kiểm tra của đảng ủy cấp trên trực tiếp cơ sở còn lại

- Số lượng: Từ 03 đến 05 ủy viên (do đảng ủy cùng cấp quyết định), trong đó có 01 ủy viên chuyên trách và từ 02 đến 04 ủy viên kiêm chức; có từ 02 đến 03 cấp ủy viên cùng cấp, trong đó có 01 cấp ủy viên làm phó chủ nhiệm thường trực.

- Các ủy viên kiêm chức gồm: Chủ nhiệm là ủy viên ban thường vụ đảng ủy; các ủy viên khác là lãnh đạo cơ quan tổ chức, cán bộ, cơ quan tham mưu cùng cấp.

2.3. Ủy ban kiểm tra của đảng ủy Quân sự, Biên phòng tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương

Cơ cấu tổ chức, số lượng ủy viên ủy ban kiểm tra đảng ủy Quân sự, Biên phòng tỉnh như ủy ban kiểm tra của đảng ủy các Sư đoàn, Bộ Tư lệnh vùng Hải quân, Bộ Tư lệnh vùng Cảnh sát biển, trong đó có 01 cấp ủy viên làm phó chủ nhiệm thường trực.

2.4. Ủy ban Kiểm tra Đảng ủy Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội

- Số lượng: Từ 05 đến 07 ủy viên (do đảng ủy Bộ Tư lệnh quyết định); trong đó, có 02 ủy viên chuyên trách và từ 03 đến 05 ủy viên kiêm chức; có từ 02 đến 03 cấp ủy viên cùng cấp, trong đó có 01 cấp ủy viên làm Phó Chủ nhiệm Thường trực.

- Các ủy viên kiêm chức gồm: Chủ nhiệm là Ủy viên Ban Thường vụ Đảng ủy; các ủy viên khác là lãnh đạo cơ quan tổ chức, cán bộ, thanh tra cùng cấp.

Ủy ban kiểm tra của đảng ủy cấp cơ sở

1. Ủy ban kiểm tra của đảng ủy các Trung đoàn, Lữ đoàn đủ quân; ủy ban kiểm tra của đảng ủy các đảng bộ cơ sở có từ 300 đảng viên trở lên

- Số lượng: Từ 03 đến 05 ủy viên (do đảng ủy cùng cấp quyết định), trong đó có 1 ủy viên chuyên trách và từ 02 đến 04 ủy viên kiêm chức; có từ 02 đến 03 cấp ủy viên cùng cấp, trong đó có 01 cấp ủy viên làm phó chủ nhiệm thường trực.

- Các ủy viên kiêm chức gồm: Chủ nhiệm là đồng chí ủy viên ban thường vụ đảng ủy; các ủy viên khác là lãnh đạo cơ quan tổ chức, cán bộ, cơ quan tham mưu cùng cấp.

2. Ủy ban kiểm tra của đảng ủy các đảng bộ cơ sở còn lại

- Số lượng: Từ 03 đến 05 ủy viên kiêm chức (do đảng ủy cùng cấp quyết định); có từ 1 đến 2 cấp ủy viên cùng cấp.

- Chủ nhiệm là ủy viên ban thường vụ đảng ủy hoặc do bí thư, phó bí thư cấp ủy đảm nhiệm (đối với những nơi không có ban thường vụ đảng ủy); các ủy viên khác là lãnh đạo cơ quan (bộ phận) tổ chức, cán bộ, cơ quan tham mưu cùng cấp.

Cấp ủy các cấp trong Quân đội nhân dân Việt Nam và các tỉnh ủy, thành ủy, đảng ủy quân sự địa phương căn cứ Hướng dẫn này để triển khai thực hiện. Về trần quân hàm, hệ số phụ cấp chức vụ các vị trí thực hiện theo hướng dẫn của Quân ủy Trung ương.

 

Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email [email protected].

Gởi câu hỏi Chia sẻ bài viết lên facebook 396

Chính sách khác

Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, P.6, Q.3, TP.HCM
Điện thoại: (028) 3930 3279 (06 lines)
E-mail: inf[email protected]