Từ ngày 01/01/2025, người lái xe mô tô hai bánh, xe gắn máy được chở tối đa hai người trong trường hợp nào?

Tham vấn bởi Luật sư Nguyễn Thụy Hân
30/09/2024 10:28 AM

Bài viết dưới đây sẽ cung cấp nội dung về việc từ ngày 01/01/2025, người lái xe mô tô hai bánh, xe gắn máy được chở tối đa hai người trong trường hợp nào?

Từ ngày 01/01/2025, người lái xe mô tô hai bánh, xe gắn máy được chở tối đa hai người trong trường hợp nào?

Từ ngày 01/01/2025, người lái xe mô tô hai bánh, xe gắn máy được chở tối đa hai người trong trường hợp nào? (Hình từ internet)

Từ ngày 01/01/2025, người lái xe mô tô hai bánh, xe gắn máy được chở tối đa hai người trong trường hợp nào?

Căn cứ khoản 1 Điều 33 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024 quy định như sau:

1. Người lái xe mô tô hai bánh, xe gắn máy chỉ được chở một người, trừ những trường hợp sau thì được chở tối đa hai người:

a) Chở người bệnh đi cấp cứu;

b) Áp giải người có hành vi vi phạm pháp luật;

c) Trẻ em dưới 12 tuổi;

d) Người già yếu hoặc người khuyết tật.

Như vậy, người lái xe mô tô hai bánh, xe gắn máy được chở tối đa hai người trong 04 trường hợp gồm:

- Chở người bệnh đi cấp cứu;

- Áp giải người có hành vi vi phạm pháp luật;

- Trẻ em dưới 12 tuổi;

- Người già yếu hoặc người khuyết tật.

>> Xem thêm: Câu hỏi kèm đáp án tuần 3 Cuộc thi Chung tay vì an toàn giao thông năm 2024

Những hành vi người lái xe mô tô hai bánh, xe gắn máy không được thực hiện từ 2025

Theo khoản 3 Điều 33 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024, người lái xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh, xe gắn máy không được thực hiện các hành vi sau đây:

- Đi xe dàn hàng ngang;

- Đi xe vào phần đường dành cho người đi bộ và phương tiện khác;

- Sử dụng ô, thiết bị âm thanh, trừ thiết bị trợ thính;

- Buông cả hai tay; đi xe bằng một bánh đối với xe mô tô, xe gắn máy hai bánh; đi xe bằng hai bánh đối với xe mô tô, xe gắn máy ba bánh;

- Sử dụng xe để kéo, đẩy xe khác, vật khác, dẫn dắt vật nuôi, mang, vác và chở vật cồng kềnh; chở người đứng trên xe, giá đèo hàng hoặc ngồi trên tay lái; xếp hàng hóa trên xe quá giới hạn quy định;

- Ngồi về một bên điều khiển xe; đứng, nằm trên xe điều khiển xe; thay người lái xe khi xe đang chạy; quay người về phía sau để điều khiển xe hoặc bịt mắt điều khiển xe; sử dụng chân chống hoặc vật khác quệt xuống đường khi xe đang chạy;

- Hành vi khác gây mất trật tự, an toàn giao thông đường bộ.

Những hành vi người được chở trên xe mô tô hai bánh, xe gắn máy không được thực hiện từ 2025

Tại khoản 4 Điều 33 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024, người được chở trên xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh, xe gắn máy khi tham gia giao thông đường bộ không được thực hiện các hành vi sau đây:

- Mang, vác vật cồng kềnh;

- Sử dụng ô;

- Bám, kéo hoặc đẩy các phương tiện khác;

- Đứng trên yên, giá đèo hàng hoặc ngồi trên tay lái;

- Hành vi khác gây mất trật tự, an toàn giao thông đường bộ.

Mức phạt lỗi chở quá số người đối với người điều khiển xe

Cụ thể tại Nghị định 100/2019/NĐ-CP (sửa đổi Nghị định 123/2021/NĐ-CP) quy định mức phạt đối với người điều khiển phương tiện giao thông phạm lỗi chở quá số người quy định như sau:

STT

Phương tiện

Hành vi

Mức phạt

Cơ sở pháp lý

1

Xe máy (trừ chở người bệnh đi cấp cứu, trẻ em dưới 14 tuổi, áp giải người phạm pháp)

Chở theo 02 người trên xe

300.000 đồng đến 400.000 đồng

Điểm i khoản 2 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP

Chở theo từ 03 người trở lên trên xe

- 400.000 đồng - 600.000 đồng

- Tước Giấy phép lái xe từ 01 - 03 tháng

Điểm b khoản 3 và điểm d khoản 10 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP

2

Ô tô chở khách, Ô tô chở người (chạy tuyến có cự ly nhỏ hơn 300km)

- Chở quá từ 02 người trở lên trên xe đến 9 chỗ

- Chở quá từ 03 người trở lên trên xe 10 chỗ đến xe 15 chỗ

 

- Chở quá từ 04 người trở lên trên xe 16 chỗ đến xe 30 chỗ

- Chở quá từ 05 người trở lên trên xe trên 30 chỗ

- 400.000 đồng - 600.000 đồng/mỗi người vượt quá

- Phạt tối đa 75.000.000 đồng

- Trường hợp vượt trên 50% đến 100% số người quy định được phép chở của phương tiện: Bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng 

 

- Khoản 2 Điều 23 Nghị định 100/2019/NĐ-CP (bị thay thế bởi Điểm o Khoản 34 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP)

 

- Điểm a khoản 8 Điều 23 Nghị định 100/2019/NĐ-CP

3

Ô tô chở khách, Ô tô chở người (chạy tuyến có cự ly lớn hơn 300km)

- 1.000.000 - 2.000.000 đồng/mỗi người vượt quá

- Phạt tối đa 75.000.000 đồng

- Trường hợp vượt trên 100% số người quy định được phép chở của phương tiện

- Khoản 4 Điều 23 Nghị định 100/2019/NĐ-CP (bị thay thế bởi Điểm o Khoản 34 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP)

- Điểm c khoản 8 Điều 23 Nghị định 100/2019/NĐ-CP

* Ngoài ra các trường hợp (2), (3) còn phải bố trí phương tiện khác để chở số hành khách vượt quá. (Điểm a khoản 9 Điều 23 Nghị định 100/2019/NĐ-CP)

Như vậy theo quy định trên, một số trường hợp ô tô chở khách, ô tô chở người chở vượt quá số người quy định như không bị xử phạt bao gồm:

- Xe đến 9 chỗ ngồi: chở quá 01 người;

- Xe từ 10 chỗ ngồi đến xe 15 chỗ ngồi: chở quá 02 người;

- Xe từ 16 chỗ ngồi đến xe 30 chỗ ngồi: chở quá 03 người;

- Xe trên 30 chỗ ngồi: chở quá 04 người.

 

Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email [email protected].

Gởi câu hỏi Chia sẻ bài viết lên facebook 25,082

Bài viết về

lĩnh vực Giao thông - Vận tải

Chính sách khác

Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, P.6, Q.3, TP.HCM
Điện thoại: (028) 3930 3279 (06 lines)
E-mail: inf[email protected]