iThong 20/07/2023 15:00 PM

Hồ sơ, thủ tục thu hồi chứng nhận đăng ký, biển số xe từ ngày 15/8/2023

Tham vấn bởi Luật sư Nguyễn Thụy Hân
20/07/2023 15:00 PM

Xin cho tôi hỏi khi Thông tư 24/2023/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 15/8/2023 thì hồ sơ, thủ tục thu hồi chứng nhận đăng ký, biển số xe sẽ được quy định như thế nào? - Thành Đạt (Hậu Giang)

Hồ sơ, thủ tục thu hồi chứng nhận đăng ký, biển số xe từ ngày 15/8/2023

Hồ sơ, thủ tục thu hồi chứng nhận đăng ký, biển số xe từ ngày 15/8/2023 (Hình từ Internet)

Về vấn đề này, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT giải đáp như sau:

1. Hồ sơ thu hồi chứng nhận đăng ký, biển số xe từ ngày 15/8/2023

Tùy thuộc vào từng trường hợp thu hồi chứng nhận đăng ký, biển số xe thì hồ sơ thu hồi sẽ thực hiện tương ứng với trường hợp đó, cụ thể như sau:

(1) Đối các trường hợp thu hồi do xe hỏng không sử dụng được, bị phá hủy do nguyên nhân khách quan; xe hết niên hạn sử dụng, không được phép lưu hành theo quy định của pháp luật và xe bị mất cắp, bị chiếm đoạt không tìm được hoặc xe thải bỏ, chủ xe đề nghị thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe thì hồ sơ thu hồi sẽ bao gồm:

+ Giấy khai thu hồi đăng ký, biển số xe;

+ Giấy tờ của chủ xe theo quy định tại Điều 10 Thông tư 24/2023/TT-BCA;

+ Chứng nhận đăng ký xe;

+ Biển số xe;

Trường hợp di chuyển nguyên chủ, chủ xe không phải nộp lại biển số xe trừ trường hợp xe đã đăng ký là biển 3 hoặc 4 số thì phải nộp lại biển 3 hoặc 4 số đó;

Trường hợp mất chứng nhận đăng ký xe hoặc mất biển số xe thì phải ghi rõ lý do trong giấy khai thu hồi đăng ký, biển số xe;

(2) Đối các trường hợp thu hồi do: Xe nhập khẩu miễn thuế hoặc xe tạm nhập của cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài tái xuất, chuyển quyền sở hữu hoặc tiêu hủy; Xe đăng ký tại các khu kinh tế theo quy định của Chính phủ khi tái xuất hoặc chuyển nhượng vào Việt Nam; Xe làm thủ tục đăng ký sang tên, di chuyển; Xe tháo máy, khung để đăng ký cho xe khác thì hồ sơ thu hồi sẽ bao gồm:

+ Giấy khai thu hồi đăng ký, biển số xe;

+ Giấy tờ của chủ xe theo quy định tại Điều 10 Thông tư 24/2023/TT-BCA;

+ 02 bản chà số máy, số khung xe;

+ Chứng nhận đăng ký xe;

+ Biển số xe;

Trường hợp di chuyển nguyên chủ, chủ xe không phải nộp lại biển số xe trừ trường hợp xe đã đăng ký là biển 3 hoặc 4 số thì phải nộp lại biển 3 hoặc 4 số đó;

Trường hợp mất chứng nhận đăng ký xe hoặc mất biển số xe thì phải ghi rõ lý do trong giấy khai thu hồi đăng ký, biển số xe;

+ Bản sao chứng từ chuyển quyền sở hữu xe theo quy định tại khoản 2 Điều 11 Thông tư 24/2023/TT-BCA (trừ trường hợp di chuyển nguyên chủ).

Nếu là xe của cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt Nam hoặc cá nhân người nước ngoài là thành viên của các cơ quan, tổ chức đó thì phải có Giấy giới thiệu của Cục Lễ tân Nhà nước (đối với cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế) hoặc Sở Ngoại vụ (đối với cơ quan lãnh sự).

(3) Đối với trường hợp thu hồi do xe đã đăng ký nhưng phát hiện hồ sơ xe giả hoặc xe có kết luận của cơ quan có thẩm quyền số máy, số khung bị cắt, hàn, đục lại, tẩy xóa hoặc cấp biển số không đúng quy định thì sẽ không hồ sơ thu hồi mà cơ quan đăng ký xe ra quyết định thu hồi đăng ký, biển số xe.

(Điều 24 Thông tư 24/2023/TT-BCA)

2. Thủ tục thu hồi chứng nhận đăng ký, biển số xe từ ngày 15/8/2023

Cụ thể tại Điều 25 Thông tư 24/2023/TT-BCA quy định về thủ tục thu hồi chứng nhận đăng ký, biển số xe như sau:

(i) Thực hiện dịch vụ công trực tuyến toàn trình, đối với trường hợp xe hỏng không sử dụng được, bị phá hủy do nguyên nhân khách quan; xe hết niên hạn sử dụng, không được phép lưu hành theo quy định của pháp luật và xe bị mất cắp, bị chiếm đoạt không tìm được hoặc xe thải bỏ, chủ xe đề nghị thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe thì:

+ Chủ xe kê khai giấy khai thu hồi đăng ký, biển số xe trên cổng dịch vụ công và nộp chứng nhận đăng ký xe, biển số xe cho cơ quan đăng ký xe thông qua dịch vụ bưu chính;

+ Sau khi tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ hợp lệ, cơ quan đăng ký xe trả kết quả cấp chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe cho chủ xe trên cổng dịch vụ công.

(ii) Thực hiện dịch vụ công trực tuyến một phần (trừ trường hợp quy định tại (i))

+ Chủ xe kê khai giấy khai thu hồi đăng ký, biển số xe trên cổng dịch vụ công; cung cấp mã hồ sơ đăng ký xe trực tuyến và nộp hồ sơ thu hồi theo quy định tại mục 1; nhận giấy hẹn trả kết quả đăng ký xe theo quy định;

+ Sau khi tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ hợp lệ thì được cơ quan đăng ký xe cấp chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe theo quy định; 01 bản trả cho chủ xe; 01 bản lưu hồ sơ xe.

Trường hợp thu hồi do Xe nhập khẩu miễn thuế hoặc xe tạm nhập của cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài tái xuất, chuyển quyền sở hữu hoặc tiêu hủy; Xe đăng ký tại các khu kinh tế theo quy định của Chính phủ khi tái xuất hoặc chuyển nhượng vào Việt Nam; Xe làm thủ tục đăng ký sang tên, di chuyển; Xe tháo máy, khung để đăng ký cho xe khác thì:

Chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe có dán bản chà số máy, số khung và đóng dấu giáp lai của cơ quan đăng ký xe trên bản chà số máy, số khung xe.

Để giúp mọi người thuận tiện trong việc tra cứu các mức phạt vi phạm giao thông, 

THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã cho ra đời iThong – App tra cứu mức phạt giao thông:

Tải về App iThong trên Android TẠI ĐÂY

Tải về App iThong trên iOS TẠI ĐÂY

Hoặc Quét mã QR dưới đây:

Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email [email protected].

Gởi câu hỏi Chia sẻ bài viết lên facebook 22,047

Bài viết về

lĩnh vực Giao thông - Vận tải

Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, P.6, Q.3, TP.HCM
Điện thoại: (028) 3930 3279 (06 lines)
E-mail: inf[email protected]