iThong 26/10/2023 17:00 PM

Quy định về quản lý và cung cấp dữ liệu hình ảnh từ camera lắp trên xe ô tô

Tham vấn bởi Luật sư Phạm Thanh Hữu
Chuyên viên pháp lý Lê Trương Quốc Đạt
26/10/2023 17:00 PM

Cho tôi hỏi việc quản lý và cung cấp dữ liệu hình ảnh từ camera lắp trên xe ô tô được quy định ra sao? - Minh Anh (Lâm Đồng)

Quy định về quản lý và cung cấp dữ liệu hình ảnh từ camera lắp trên xe ô tô

Quy định về quản lý và cung cấp dữ liệu hình ảnh từ camera lắp trên xe ô tô (Hình từ Internet)

Về vấn đề này, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT giải đáp như sau:

1. Quy định về quản lý dữ liệu hình ảnh từ camera lắp trên xe ô tô

Quy định về quản lý dữ liệu hình ảnh từ camera lắp trên xe ô tô theo Điều 8 Thông tư 12/2020/TT-BGTVT (sửa đổi tại Thông tư 02/2021/TT-BGTVTThông tư 05/2023/TT-BGTVT) như sau:

- Đơn vị kinh doanh vận tải thực hiện lắp camera trên xe ô tô kinh doanh vận tải theo quy định tại khoản 2 Điều 13, khoản 2 Điều 14 Nghị định 10/2020/NĐ-CP và đảm bảo các yêu cầu tối thiểu sau:

+ Dữ liệu lưu trữ tại camera lắp trên xe dưới định dạng video theo chuẩn (MP4 hoặc H.264 hoặc H.265) và kèm theo các thông tin tối thiểu gồm: 

++ Biển số đăng ký xe (biển kiểm soát xe), vị trí (tọa độ), thời gian;

++ Video lưu trữ tại thẻ nhớ hoặc ổ cứng của camera với khung hình tối thiểu 10 hình/giây và có độ phân giải tối thiểu là 720p. Hình ảnh tại camera phải đảm bảo nhìn rõ trong mọi điều kiện ánh sáng (bao gồm cả vào ban đêm);

+ Dữ liệu từ camera truyền về máy chủ của đơn vị kinh doanh vận tải, máy chủ của Cục Đường bộ Việt Nam dưới định dạng ảnh theo chuẩn JPG và phải có độ phân giải tối thiểu là 640x480 pixel. 

Trường hợp mất tín hiệu truyền dẫn, dữ liệu từ camera phải được gửi lại đầy đủ, chính xác theo quy định về máy chủ ngay sau khi đường truyền hoạt động trở lại;

+ Các dữ liệu được ghi và lưu trữ tại camera lắp trên xe và tại máy chủ của đơn vị kinh doanh vận tải phải đảm bảo không bị xóa, không bị thay đổi trong suốt thời gian lưu trữ theo quy định.

- Đơn vị kinh doanh vận tải quyết định vị trí, số lượng camera lắp đặt trên xe ô tô thuộc đơn vị mình bảo đảm quan sát được toàn bộ hình ảnh người lái xe đang làm việc, khoang hành khách và các cửa lên xuống của xe. 

Đơn vị kinh doanh vận tải niêm yết hướng dẫn việc trích xuất dữ liệu từ camera ở vị trí dễ quan sát để người lái xe theo dõi, các thông tin niêm yết gồm:

+ Số điện thoại, địa chỉ liên hệ đơn vị lắp đặt camera lắp trên xe;

+ Trạng thái hoạt động, truyền dữ liệu của thiết bị thông qua tín hiệu hoặc báo hiệu;

+ Thao tác kết nối camera với máy tính hoặc kết nối với thiết bị chuyên dụng để đọc, trích xuất dữ liệu.

- Đơn vị kinh doanh vận tải và người lái xe kinh doanh vận tải không được sử dụng các biện pháp kỹ thuật, trang thiết bị ngoại vi, các biện pháp khác để can thiệp vào quá trình hoạt động, phá (hoặc làm nhiễu) sóng GPS, GSM hoặc làm sai lệch dữ liệu của camera lắp trên xe ô tô.

2. Quy định về cung cấp dữ liệu hình ảnh từ camera lắp trên xe ô tô

Quy định về cung cấp dữ liệu hình ảnh từ camera lắp trên xe ô tô theo Điều 9 Thông tư 12/2020/TT-BGTVT (sửa đổi tại Thông tư 05/2023/TT-BGTVT) như sau:

- Dữ liệu hình ảnh từ camera lắp trên xe phải được truyền về máy chủ của Cục Đường bộ Việt Nam trong thời gian không quá 02 phút, kể từ thời điểm máy chủ của đơn vị kinh doanh vận tải nhận được dữ liệu. Trường hợp đường truyền bị gián đoạn thì cho phép gửi đồng thời cả dữ liệu cũ và dữ liệu hiện tại khi đường truyền hoạt động bình thường.

- Dữ liệu cung cấp được chia thành 02 loại, bao gồm các dữ liệu định danh và dữ liệu hình ảnh từ camera lắp trên xe.

+ Dữ liệu định danh bao gồm: tên đơn vị kinh doanh vận tải; tên Sở Giao thông vận tải (nơi cấp giấy phép kinh doanh vận tải); biển số đăng ký xe (biển kiểm soát xe); trọng tải xe (số chỗ hoặc khối lượng hàng chuyên chở cho phép tham gia giao thông); loại hình kinh doanh; họ và tên người lái xe, số giấy phép người lái xe. Dữ liệu định danh này phải được gắn kết với dữ liệu hình ảnh từ camera lắp trên xe;

+ Dữ liệu hình ảnh từ camera lắp trên xe phải được cập nhật liên tục theo trình tự thời gian và kèm theo các thông tin tối thiểu gồm: số giấy phép người lái xe, biển số đăng ký xe (biển kiểm soát xe), vị trí (tọa độ GPS) của xe và thời gian.

- Cấu trúc thông tin kèm theo dữ liệu hình ảnh từ camera như sau:

+ Số giấy phép người lái xe là số ghi trên giấy phép người lái xe của người đang điều khiển xe;

+ Biển số đăng ký xe (biển kiểm soát xe): viết liền, không phân biệt chữ hoa, chữ thường, không có ký tự đặc biệt. Ví dụ: 30E00555;

+ Vị trí (Tọa độ) của xe: Decimal Degree, WGS84 (kinh độ, vĩ độ);

+ Thời gian: Unix-time theo múi giờ Việt Nam.

- Giao thức truyền dữ liệu do Cục Đường bộ Việt Nam công bố.

- Máy chủ của đơn vị truyền dữ liệu và máy chủ của Cục Đường bộ Việt Nam phải được đồng bộ với thời gian chuẩn quốc gia theo chuẩn NTP (Network Time Protocol).

 

Để giúp mọi người thuận tiện trong việc tra cứu các mức phạt vi phạm giao thông, 

THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã cho ra đời iThong – App tra cứu mức phạt giao thông:

Tải về App iThong trên Android TẠI ĐÂY

Tải về App iThong trên iOS TẠI ĐÂY

Hoặc Quét mã QR dưới đây:

Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email [email protected].

Gởi câu hỏi Chia sẻ bài viết lên facebook 2,522

Bài viết về

iThong

Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, P.6, Q.3, TP.HCM
Điện thoại: (028) 3930 3279 (06 lines)
E-mail: inf[email protected]