Chính sách hỗ trợ tạm cư cho người chờ tái định cư tại TPHCM hiện nay: Còn không?

Tham vấn bởi Luật sư Phạm Thanh Hữu
Chuyên viên pháp lý Dương Châu Thanh
13/11/2023 12:15 PM

Xin hỏi hiện nay chính sách hỗ trợ tạm cư cho người dân chờ tái định cư tại TPHCM còn thực hiện hay không?

Chính sách hỗ trợ tạm cư cho người chờ tái định cư tại TPHCM

Chính sách hỗ trợ tạm cư cho người chờ tái định cư tại TPHCM (Hình từ internet)

Bãi bỏ văn bản của UBND TPHCM về chính sách hỗ trợ tạm cư cho người chờ tái định cư

Ngày 17/01/2023, UBND TPHCM đã ban hành Quyết định 06/2023/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 10/2020/QĐ-UBND về mức hỗ trợ chi phí thuê nhà ở tạm cư cho hộ gia đình, cá nhân trong thời gian chờ bố trí nhà ở, đất ở tái định cư trên địa bàn TPHCM và Quyết định 18/2022/QĐ-UBND.

Quyết định 06/2023/QĐ-UBND có hiệu lực từ ngày 28/02/2023.

Như vậy, từ ngày 28/02/2023, chính sách hỗ trợ tạm cư cho người chờ tái định cư của UBND TPHCM đã hết hiệu lực.

Lý do: Theo phân tích các sở ngành, căn cứ Luật Đất đai 2013, Nghị định 47/2014/NĐ-CPNghị định 101/2015/NĐ-CP, UBND TP.HCM đã ban hành Quyết định 10/2020/QĐ-UBND ngày 10/4/2020 (được điều chỉnh, bổ sung tại Quyết định 18/2022/QĐ-UBND ngày 09/6/2022) áp dụng chính sách về hỗ trợ chi phí thuê nhà tạm cư cho người dân trong thời gian chờ bố trí tái định cư.

Tuy nhiên, theo Kết luận kiểm tra của Cục Kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật (Bộ Tư pháp), việc UBND TPHCM  ban hành văn bản quy phạm pháp luật nêu trên là chưa đúng về thấm quyền (phải trình HĐND Thành phố). Vì vậy UBND TPHCM đã ban hành quyết định bãi bỏ Quyết định 10/2020/QĐ-UBNDQuyết định 18/2022/QĐ-UBND.

Đề xuất chính sách hỗ trợ tạm cư với người chờ tái định cư

Sở Tài chính TPHCM đề nghị UBND TP.HCM xây dựng Nghị quyết quy định mức hỗ trợ chi phí thuê nhà ở tạm cư  áp dụng theo khu vực như:

+ Khu vực 1 (các quận 1, 3, 5) được hỗ trợ 8.000.000 đồng/hộ/tháng đối với với hộ có từ 4 nhân khẩu trở xuống; 2000.000 đồng/người/tháng nhưng tổng mức không quá 24.000.000 đồng/hộ/tháng đối với hộ có từ 5 nhân khẩu trở lên.

+ Khu vực 2 ( các quận 4, 6, 10, 11, Bình Thạnh, Phú Nhuận, Tân Bình, Gò vấp) từ 7.000.000 đồng/hộ/tháng đối với hộ có từ 4 nhân khẩu trở xuống. Hộ có từ 5 nhân khâu trở lên sẽ nhận 1.750.000 đồng/người/tháng, nhưng tổng mức hỗ trợ không quá 21.000.000 đồng/hộ/tháng.

+ Khu vực 3 (TP. Thủ Đức và các quận 7, 8, 12, Bình Tân, Tân Phú), đối với hộ có từ 4 nhân khẩu trở xuống hỗ trợ 6.000.000 đồng/hộ/tháng.  Đối với hộ có từ 5 nhân khẩu trở lên là 1.500.000 đồng/người/tháng, nhưng tổng mức hỗ trợ không quá 18.000.000 đồng/hộ/tháng.

+ Khu vực 4 (các huyện Bình Chánh, Củ Chi, Hóc Môn, Cần Giờ, Nhà Bè), sẽ hỗ trợ 5.000.000 đồng/hộ/tháng đối với hộ có từ 4 nhân khẩu trở xuống; 1.250.000 đồng/người/tháng, nhưng tổng mức hỗ trợ không quá 15.000.000 đồng/hộ/tháng đối với hộ có từ 5 nhân khẩu trở lên.

Bố trí tái định cư cho người có đất ở thu hồi mà phải di chuyển chỗ ở

Điều 86 Luật Đất đai 2013 quy định bố trí tái định cư cho người có đất ở thu hồi mà phải di chuyển chỗ ở như sau:

1. Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện giao trách nhiệm bố trí tái định cư phải thông báo cho người có đất ở thu hồi thuộc đối tượng phải di chuyển chỗ ở về dự kiến phương án bố trí tái định cư và niêm yết công khai ít nhất là 15 ngày tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi và tại nơi tái định cư trước khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt phương án bố trí tái định cư.

Nội dung thông báo gồm địa điểm, quy mô quỹ đất, quỹ nhà tái định cư, thiết kế, diện tích từng lô đất, căn hộ, giá đất, giá nhà tái định cư; dự kiến bố trí tái định cư cho người có đất thu hồi.

2. Người có đất thu hồi được bố trí tái định cư tại chỗ nếu tại khu vực thu hồi đất có dự án tái định cư hoặc có điều kiện bố trí tái định cư. Ưu tiên vị trí thuận lợi cho người có đất thu hồi sớm bàn giao mặt bằng, người có đất thu hồi là người có công với cách mạng.

Phương án bố trí tái định cư đã được phê duyệt phải được công bố công khai tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi và tại nơi tái định cư.

3. Giá đất cụ thể tính thu tiền sử dụng đất tại nơi tái định cư, giá bán nhà ở tái định cư do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định.

4. Trường hợp người có đất thu hồi được bố trí tái định cư mà tiền bồi thường, hỗ trợ không đủ để mua một suất tái định cư tối thiểu thì được Nhà nước hỗ trợ tiền đủ để mua một suất tái định cư tối thiểu.

Chính phủ quy định cụ thể suất tái định cư tối thiểu cho phù hợp với điều kiện từng vùng, miền và địa phương.

 

Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email [email protected].

Gởi câu hỏi Chia sẻ bài viết lên facebook 1,609

Bài viết về

lĩnh vực Đất đai

Chính sách khác

Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, P.6, Q.3, TP.HCM
Điện thoại: (028) 3930 3279 (06 lines)
E-mail: inf[email protected]