10 lĩnh vực người có chức vụ thuộc Bộ Công Thương sau khi thôi chức không được thành lập doanh nghiệp

Tham vấn bởi Luật sư Phạm Thanh Hữu
Chuyên viên pháp lý Trần Thanh Rin
29/01/2024 15:28 PM

Xin cho tôi biết các lĩnh vực nào mà người có chức vụ thuộc Bộ Công Thương sau khi thôi chức sẽ không được thành lập doanh nghiệp? – Kim Long (Cà Mau)

10 lĩnh vực người có chức vụ thuộc Bộ Công Thương sau khi thôi chức không được thành lập doanh nghiệp

10 lĩnh vực người có chức vụ thuộc Bộ Công Thương sau khi thôi chức không được thành lập doanh nghiệp (Hình từ Internet)

Về vấn đề này, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT giải đáp như sau:

Ngày 29/12/2023, Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành Thông tư 48/2023/TT-BCT về Quy định danh mục lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Bộ Công Thương và thời hạn người có chức vụ, quyền hạn trong lĩnh vực đó sau khi thôi giữ chức vụ, quyền hạn không được thành lập, giữ chức danh, chức vụ quản lý, điều hành doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh, hợp tác xã.

10 lĩnh vực người có chức vụ thuộc Bộ Công Thương sau khi thôi chức không được thành lập doanh nghiệp

Kể từ ngày 01/03/2024, các lĩnh vực người có chức vụ, quyền hạn sau khi thôi giữ chức vụ, quyền hạn trong lĩnh vực đó không được thành lập, giữ chức danh, chức vụ quản lý, điều hành doanh nghiệp, hợp tác xã bao gồm:

(1) Thương mại trong nước.

(2) Xuất nhập khẩu.

(3) Xúc tiến thương mại.

(4) Công nghiệp.

(5) Năng lượng.

(6) Hóa chất.

(7) Cạnh tranh và bảo vệ người tiêu dùng.

(8) Quản lý thị trường.

(9) Quản lý doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ.

(10) Chương trình, dự án, đề án thuộc các lĩnh vực được quy định tại (1), (2), (3), (4), (5), (6), (7), (8).

Thời hạn người có chức vụ, quyền hạn thuộc các lĩnh vực nêu sau khi thôi giữ chức vụ, quyền hạn không được thành lập, giữ chức danh, chức vụ quản lý, điều hành doanh nghiệp, hợp tác xã được quy định như sau:

- Thời hạn không được thành lập, giữ chức danh, chức vụ quản lý, điều hành doanh nghiệp, hợp tác xã đối với người không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý trong lĩnh vực thuộc danh mục quy định tại (1), (2), (3), (4), (5), (6), (7), (8), (9) là đủ 12 tháng kể từ ngày thôi giữ chức vụ, quyền hạn theo quyết định của cấp có thẩm quyền.

- Thời hạn không được thành lập, giữ chức danh, chức vụ quản lý, điều hành doanh nghiệp, hợp tác xã đối với người giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý trong lĩnh vực thuộc danh mục quy định tại (1), (2), (3), (4), (5), (6), (7), (8), (9) là đủ 24 tháng kể từ ngày thôi giữ chức vụ, quyền hạn theo quyết định của cấp có thẩm quyền.

- Thời hạn không được thành lập, giữ chức danh, chức vụ quản lý, điều hành doanh nghiệp, hợp tác xã đối với người thôi giữ chức vụ, quyền hạn chủ trì hoặc tham gia nghiên cứu, xây dựng hoặc thẩm định, phê duyệt Chương trình, dự án, đề án quy định tại (10) được xác định theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 23 Nghị định 59/2019/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật phòng, chống tham nhũng.

Cụ thể: Các chương trình, dự án, đề án do người thôi giữ chức vụ khi đang là cán bộ, công chức, viên chức trực tiếp nghiên cứu, xây dựng hoặc thẩm định, phê duyệt thì thời hạn sẽ là thời hạn thực hiện xong chương trình, dự án, đề án.

Xem thêm tại Thông tư 48/2023/TT-BCT có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/3/2024

Các lĩnh vực người có chức vụ không được thành lập doanh nghiệp sau khi thôi chức

Cụ thể, các lĩnh vực mà người có chức vụ, quyền hạn không được thành lập, giữ chức danh, chức vụ quản lý, điều hành doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh, hợp tác xã sau khi thôi chức vụ bao gồm:

(1) Nhóm 1 gồm các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của các bộ, ngành:

- Bộ Công Thương;

- Bộ Giao thông vận tải;

- Bộ Kế hoạch và Đầu tư;

- Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;

- Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;

- Bộ Tài chính;

- Bộ Tài nguyên và Môi trường;

- Bộ Thông tin và Truyền thông;

- Bộ Xây dựng;

- Bộ Tư pháp;

- Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;

- Thanh tra Chính phủ;

- Ủy ban Quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp;

- Văn phòng Chính phủ.

(2) Nhóm 2 gồm các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của các bộ, ngành:

- Bộ Giáo dục và Đào tạo;

- Bộ Khoa học và Công nghệ;

- Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;

- Bộ Y tế;

- Bảo hiểm xã hội Việt Nam;

- Ủy ban Dân tộc.

(3) Nhóm 3 gồm các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của các bộ, ngành:

- Bộ Công an;

- Bộ Quốc phòng;

- Bộ Ngoại giao.

(4) Nhóm 4 gồm chương trình, dự án, đề án do người thôi giữ chức vụ khi đang là cán bộ, công chức, viên chức trực tiếp nghiên cứu, xây dựng hoặc thẩm định, phê duyệt.

(Điều 22 Nghị định 59/2019/NĐ-CP)

Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email [email protected].

Gởi câu hỏi Chia sẻ bài viết lên facebook 643

Bài viết về

lĩnh vực Bộ máy hành chính

Chính sách khác

Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, P.6, Q.3, TP.HCM
Điện thoại: (028) 3930 3279 (06 lines)
E-mail: inf[email protected]