Nhà để thờ cúng có bán được không?

Tham vấn bởi Luật sư Nguyễn Thụy Hân
Chuyên viên pháp lý Mai Thanh Lợi
06/05/2023 14:28 PM

Xin hỏi theo quy định của pháp luật thì trường hợp nhà để thờ cúng có bán được không khi tất cả những người thừa kế đều đồng ý bán?

Quyền để lại di sản dùng vào việc thờ cúng

Căn cứ quy định về thừa kế tại Bộ luật dân sự 2015 thì việc để lại di sản dùng vào việc thờ cúng chỉ được áp dụng trong trường hợp người để lại di sản có di chúc hợp pháp ghi nhận nội dung dành một phần tài sản trong khối di sản để thờ cúng.

Theo đó, theo quy định tại Điều 645 Bộ luật dân sự 2015 thì:

- Trường hợp người lập di chúc để lại một phần di sản dùng vào việc thờ cúng thì phần di sản đó không được chia thừa kế và được giao cho người đã được chỉ định trong di chúc quản lý để thực hiện việc thờ cúng; nếu người được chỉ định không thực hiện đúng di chúc hoặc không theo thỏa thuận của những người thừa kế thì những người thừa kế có quyền giao phần di sản dùng vào việc thờ cúng cho người khác quản lý để thờ cúng.

Trường hợp người để lại di sản không chỉ định người quản lý di sản thờ cúng thì những người thừa kế cử người quản lý di sản thờ cúng.

Trường hợp tất cả những người thừa kế theo di chúc đều đã chết thì phần di sản dùng để thờ cúng thuộc về người đang quản lý hợp pháp di sản đó trong số những người thuộc diện thừa kế theo pháp luật.

- Trường hợp toàn bộ di sản của người chết không đủ để thanh toán nghĩa vụ tài sản của người đó thì không được dành một phần di sản dùng vào việc thờ cúng.

Như vậy, nếu di sản được ghi trong di chúc hợp pháp là được dùng vào việc thờ cúng, thì đây là di sản được dùng trong việc thờ cúng. Phần di sản thờ cúng này không được chia thừa kế; bên cạnh đó người được chỉ định theo di chúc chỉ được quyền quản lý di sản thờ cúng và phải thực hiện đúng theo di chúc và thỏa thuận của những người thừa kế, nếu không phải giao cho những người thừa kế khác quản lý.

Nhà để thờ cúng có bán được không?

Nhà để thờ cúng có bán được không? (Hình từ internet)

Nhà để thờ cúng có bán được không?

Căn cứ quy định nêu trên thì phần di sản thờ cúng này không được chia thừa kế và chỉ có người thừa kế đại diện quản lý. Vì thế, nhà để thờ cúng không thuộc quyền sở hữu của những người thừa kế, thậm chí là người quản lý. Do đó, những người thừa kế và người quản lý không có quyền bán di sản thờ cúng.

Tuy nhiên, theo quy định tại Khoản 2 Điều 645 Bộ luật dân sự 2015 thì trường hợp toàn bộ di sản của người chết không đủ để thanh toán nghĩa vụ tài sản của người đó thì không được dành một phần di sản dùng vào việc thờ cúng.

Theo đó, nếu toàn bộ di sản của người để lại di sản vẫn không đủ để thực hiện nghĩa vụ tài sản phải thanh toán, thì người để lại di sản không có quyền lập di chúc để lại di sản thờ cúng, phần di sản được quy định là di sản thờ cúng theo di chúc của người chết sẽ được dùng để thực hiện nghĩa vụ tài sản của người đó.

Di chúc hợp pháp phải có đủ các điều kiện nào?

Căn cứ quy định tại Điều 630 Bộ luật dân sự 2015 thì di chúc hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau đây:

(1) Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép;

(2) Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật.

Lưu ý:

- Di chúc của người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi phải được lập thành văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc.

- Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực.

- Di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực chỉ được coi là hợp pháp, nếu có đủ 2 điều kiện nêu trên.

- Di chúc miệng được coi là hợp pháp nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau khi người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng, người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ.

Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng.

Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email [email protected].

Gởi câu hỏi Chia sẻ bài viết lên facebook 8,824

Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, P.6, Q.3, TP.HCM
Điện thoại: (028) 3930 3279 (06 lines)
E-mail: inf[email protected]