7. Đối tượng lấy phiếu tín nhiệm trong Công an nhân dânBộ Công an ban hành Thông tư
45/2015/TT-BCA quy định về lấy phiếu tín nhiệm đối với cán bộ lãnh đạo, chỉ huy trong Công an nhân dân.
Theo đó, các đối tượng lấy phiếu tín nhiệm bao gồm:
- Thứ trưởng.
- Tổng Cục trưởng, Phó Tổng Cục trưởng và tương đương.
- Cục trưởng, Phó Cục trưởng và tương đương của các đơn vị trực thuộc Bộ và thuộc Tổng cục.
- Giám đốc, Phó Giám đốc Công an và Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
- Trưởng Công an quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh.
Trường hợp cán bộ mới được luân chuyển, điều động, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại chức vụ trong năm lấy phiếu thì không tiến hành lấy phiếu tín nhiệm.
Việc lấy phiếu tín nhiệm (bằng hình thức bỏ phiếu kín) được thực hiện định kỳ vào giữa nhiệm kỳ đại hội đảng bộ, bảo đảm nguyên tắc Đảng thống nhất lãnh đạo công tác cán bô và quản lý đội ngũ cán bộ, bảo đảm dân chủ, khách quan, công bằng, minh bạch…
Thông tư
45/2015/TT-BCA có hiệu lực kể từ ngày 01/11/2015 và thay thế Thông tư
38/2013/TT-BCA .
8. Lộ trình đăng ký thông tin và lựa chọn nhà thầu qua mạngNội dung này được hướng dẫn tại Thông tư liên tịch
07/2015/TTLT-BKHĐT-BTC quy định chi tiết việc cung cấp, đăng tải thông tin về đấu thầu và lựa chọn nhà thầu qua mạng.
Theo đó, từ ngày 01/7/2016, trước thời điểm đóng thầu 02 ngày làm việc, nhà thầu, nhà đầu tư chưa có xác nhận đăng ký thông tin trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia không được tham dự thầu đối với các gói thầu, dự án có hình thức lựa chọn nhà thầu tại Điều 20 đến Điều 26 Luật đấu thầu.
Đồng thời, Thông tư liên tịch này cũng quy định lộ trình lựa chọn nhà thầu qua mạng như sau:
+ Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, các Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty nhà nước, các tổ chức chính trị - xã hội thực hiện theo lộ trình tại Điểm a Khoản 2 Điều 37.
+ Riêng các cơ quan, đơn vị đã thực hiện thí điểm đấu thầu qua mạng từ ngày 01/7/2014 trở về trước thực hiện theo lộ trình tại Điểm b Khoản 2 Điều 37.
Thông tư liên tịch
07/2015/TTLT-BKHĐT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/11/2015.
9. Nguyên tắc thuê và cho thuê số thuê bao viễn thôngTheo Thông tư
25/2015/TT-BTTTT quy định về quản lý và sử dụng kho số viễn thông, nguyên tắc thuê và cho thuê số thuê bao viễn thông được quy định như sau:
- Doanh nghiệp (DN) viễn thông bán dịch vụ viễn thông cho một DN viễn thông khác thì được cho DN đó thuê lại số thuê bao viễn thông mà mình được phân bổ.
DN viễn thông mua dịch vụ viễn thông của một DN viễn thông khác để bán lại thì được cấp số thuê bao viễn thông mà mình thuê cho thuê bao viễn thông.
Không được thuê, cho thuê số thuê bao không gắn với việc bán lại dịch vụ viễn thông.
- DN viễn thông cho thuê và DN viễn thông thuê số thuê bao viễn thông đều phải có giấy phép viễn thông cho phép cung cấp cùng loại hình dịch vụ viễn thông.
- Thời hạn thuê, cho thuê số thuê bao viễn thông không được vượt quá thời hạn tương ứng các giấy phép viễn thông của DN thuê, DN cho thuê.
- Các DN viễn thông tham gia thuê và cho thuê số thuê bao viễn thông có trách nhiệm thực hiện đúng quy hoạch, quy định quản lý và sử dụng kho số viễn thông; bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân có liên quan.
Thông tư
25/2015/TT-BTTTT có hiệu lực từ ngày 01/11/2015.
10. Thời điểm ký kết Hợp đồng bảo đảm tiền vay cho khoản vay lạiNgày 03/9/2015, Bộ Tài chính ban hành Thông tư
139/2015/TT-BTC hướng dẫn việc bảo đảm tiền vay cho khoản vay lại vốn vay nước ngoài của Chính phủ.
Theo đó, thời điểm ký kết Hợp đồng bảo đảm tiền vay cho khoản vay lại vốn vay nước ngoài của Chính phủ được quy định như sau:
- Hợp đồng bảo đảm tiền vay hoặc Hợp đồng bảo đảm bằng tài sản hình thành trong tương lai được ký kết giữa Bên nhận bảo đảm và Bên bảo đảm chậm nhất trước đợt rút vốn đầu tiên của khoản vay lại.
- Trường hợp không thể ký kết Hợp đồng bảo đảm tiền vay hoặc Hợp đồng bảo đảm bằng tài sản hình thành trong tương lai trước đợt rút vốn đầu tiên vì lý do khách quan, các bên liên quan có trách nhiệm báo cáo Bộ Tài chính nguyên nhân.
Các bên thực hiện việc ký kết trước đợt rút vốn thứ hai.
- Trường hợp các bên không ký kết Hợp đồng bảo đảm tiền vay hoặc Hợp đồng bảo đảm bằng tài sản hình thành trong tương lai theo quy định trên, Bên nhận bảo đảm báo cáo Bộ Tài chính tạm dừng khoản rút vốn tiếp theo cho người vay lại (Bên bảo đảm) hoặc báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.
Thông tư
139/2015/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/11/2015.
11. Thủ tục cấp Bản công bố phù hợp Lao động hàng hải phần ITừ ngày 01/11/2015, Thông tư
43/2015/TT-BGTVT về Quy định thủ tục cấp, phê duyệt, thu hồi Bản công bố phù hợp Lao động hàng hải và Giấy chứng nhận Lao động hàng hải bắt đầu có hiệu lực.
Theo đó, thủ tục cấp Bản công bố phù hợp Lao động hàng hải phần I được quy định như sau:
Chủ tàu gửi 01 bộ hồ sơ đề nghị cấp Bản công bố phù hợp Lao động hàng hải phần I trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính hoặc hình thức phù hợp khác đến Cục Hàng hải Việt Nam.
Hồ sơ bao gồm:
- Đơn đề nghị cấp Bản công bố phù hợp Lao động hàng hải phần I của chủ tàu theo mẫu quy định tại Phụ lục I của Thông tư này.
- 01 bản sao Giấy chứng nhận đăng ký tàu biển.
- 01 văn bản của tổ chức, cá nhân cam kết chịu trách nhiệm về hoạt động của tàu thay cho người sở hữu tàu và đồng ý đảm nhận các nghĩa vụ và trách nhiệm của chủ tàu theo quy định của Công ước MLC 2006 (trong trường hợp chủ tàu không đồng thời là chủ sở hữu tàu).
Thông tư
43/2015/TT-BGTVT thay thế Thông tư
45/2013/TT-BGTVT .
12. Khu vực sông Hàn không còn thuộc vùng nước cảng biển của Đà NẵngQuy định này được đề cập tại Thông tư
44/2015/TT-BGTVT sửa đổi Thông tư
25/2015/TT-BGTVT về công bố vùng nước cảng biển thuộc địa phận thành phố Đà Nẵng và khu vực quản lý của Cảng vụ Hàng hải Đà Nẵng có hiệu lực từ ngày 01/11/2015.
Cụ thể, vùng nước cảng biển thuộc địa phận thành phố Đà Nẵng chỉ bao gồm các vùng nước sau:
- Vùng nước cảng biển Đà Nẵng tại khu vực vịnh Đà Nẵng.
- Vùng nước cảng biển Đà Nẵng tại khu vực Mỹ Khê.
(Trước đây, có bao gồm cả vùng nước cảng biển Đà Nẵng tại khu vực sông Hàn)
Đồng thời, Thông tư này còn sửa đổi một số nội dung sau:
- Phạm vi ranh giới về phía đất liền của vùng nước cảng biển Đà Nẵng tại khu vực vịnh Đà Nẵng.
- Tọa độ các điểm quy định áp dụng theo hệ tọa độ VN - 2000 và được chuyển sang hệ tọa độ tương ứng tại khu vực vịnh Đà Nẵng.
Xem chi tiết tại Thông tư
44/2015/TT-BGTVT .