1. Hướng dẫn mới về hoàn thuế giá trị gia tăng (GTGT)
Theo Thông tư 99/2016/TT-BTC (có hiệu lực từ ngày 13/8/2016), thời hạn giải quyết việc hoàn thuế GTGT đối với trường hợp hoàn thuế trước kiểm tra sau được thực hiện như sau:
- Nếu hồ sơ hoàn thuế (HSHT) không thuộc đối tượng và trường hợp được hoàn hoặc chưa đủ thông tin để xác định thì cơ quan thuế (CQT) gửi thông báo cho người nộp thuế (NNT) trong vòng 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ HSHT.
Trường hợp chưa đủ thông tin xác định, NNT có trách nhiệm giải trình, bổ sung thông tin, tài liệu trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận thông báo của CQT; Quá thời hạn này CQT chuyển HSHT sang diện kiểm tra trước, hoàn thuế sau.
- Nếu đủ điều kiện hoàn thuế thì CQT ban hành quyết định hoàn thuế trong thời hạn không quá 06 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ HSHT.
- Kho bạc Nhà nước cấp tỉnh chi hoàn thuế cho NNT chậm nhất là 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được Lệnh hoàn trả khoản thu ngân sách nhà nước, Lệnh hoàn trả kiêm bù trừ khoản thu ngân sách do CQT chuyển đến.
Thông tư 94/2010/TT-BTC ngày 30/6/2010, Quyết định 2404/QĐ-BTC ngày 27/9/2012, Thông tư 150/2013/TT-BTC ngày 29/10/2013 hết hiệu lực kể từ ngày Thông tư 99/2016/TT-BTC có hiệu lực.
2. Các trường hợp công khai thông tin đăng ký thuế của NNT
Theo Thông tư 95/2016/TT-BTC (có hiệu lực từ ngày 12/8/2016), CQT thực hiện công khai thông tin đăng ký thuế của NNT trên Trang thông tin điện tử của Tổng cục Thuế trong các trường hợp sau:
- NNT ngừng hoạt động, đã hoàn thành thủ tục chấm dứt hiệu lực mã số thuế (MST) (trạng thái 01).
- NNT ngừng hoạt động, chưa hoàn thành thủ tục chấm dứt hiệu lực MST (trạng thái 03).
- NNT không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký theo Thông báo 16/TB-ĐKT ban hành kèm theo Thông tư này (trạng thái 06).
- NNT khôi phục MST theo Thông báo 19/TB-ĐKT ban hành kèm theo Thông tư này.
Các thông tin công khai bao gồm: Tên, MST, địa chỉ, trạng thái MST, lý do chi tiết trong trường hợp NNT ở trạng thái MST, ngày hiệu lực của thông tin thay đổi.
CQT thực hiện công khai thông tin đăng ký thuế chậm nhất vào ngày làm việc tiếp theo kể từ khi cập nhật thay đổi thông tin về đăng ký thuế trên Hệ thống ứng dụng đăng ký thuế.
3. Điều chỉnh phí thẩm định đề án xả nước thải vào nguồn nước
Thông tư 94/2016/TT-BTC bổ sung phí thẩm định đề án, báo cáo xả nước thải vào nguồn nước đối với đề án báo cáo có lưu lượng dưới 5.000 m3/ngày đêm và đề án, báo cáo đối với hoạt động nuôi trồng thủy sản. Theo đó:
- Mức phí thẩm định đề án, báo cáo có lưu lượng nước xả từ 3.000 đến dưới 5.000 m3/ngày đêm là 8.500.000 đồng/hồ sơ.
- Mức phí thẩm định đề án, báo cáo xả nước thải đối với hoạt động nuôi trồng thủy sản giao động từ 8.400.000 đồng/hồ sơ đến 16.000.000 đồng/hồ sơ.
Thông tư 94/2016/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 11/8/2016.
4. Thông tư 96/2016/TT-BTC hướng dẫn hồ sơ, thủ tục miễn thuế TNCN đối với chuyên gia nước ngoài thực hiện chương trình, dự án viện trợ phi Chính phủ nước ngoài tại Việt Nam có hiệu lực từ ngày 15/8/2016.
5. Thông tư 97/2016/TT-BTC hướng dẫn hồ sơ, thủ tục miễn thuế TNCN đối với cá nhân là người Việt Nam làm việc tại cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế thuộc hệ thống Liên hợp quốc tại Việt Nam có hiệu lực từ ngày 15/8/2016.
6. Thông tư 98/2016/TT-BTC (có hiệu lực từ ngày 13/8/2016) bổ sung danh mục nhóm mặt hàng và mức thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi riêng đối với mặt hàng trứng Artemia vào chương 98 của Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi kèm theo Thông tư 182/2015/TT-BTC ngày 16/11/2015.