1. Yêu cầu khi tham gia phiên tòa trực tuyến
Yêu cầu khi tham gia phiên tòa trực tuyến được quy định tại Thông tư liên tịch 05/2021/TTLT-TANDTC-VKSNDTC- BCA-BQP-BTP, cụ thể như sau:
- Tuân thủ quy định nội quy phòng xử án.
- Luôn để thiết bị điện tử ở trạng thái mở camera và bật âm thanh micro; khi được yêu cầu thì mới phát biểu.
- Không được tạo các tạp âm khác trong khi thiết bị điện tử đang để chế độ mở tiếng, gây ảnh hưởng đến phiên tòa.
- Người tham gia phiên tòa phải mặc trang phục nghiêm chỉnh; không đứng dậy hay rời đi trong thời gian xét xử khi chưa được chủ tọa phiên tòa cho phép; không chụp ảnh, ghi âm, ghi hình, ghi hình có âm thanh, phát tán tài liệu hoặc phát tán thông tin tài khoản đăng nhập vào hệ thống xét xử trực tuyến, phát trực tiếp phiên tòa trên không gian mạng.
- Đương sự, bị hại, người bào chữa, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự, bị hại tham gia phiên tòa trực tuyến phải xuất trình một trong các giấy tờ tùy thân (như chứng minh thư nhân dân, căn cước công dân, hộ chiếu, thẻ luật sư, thẻ trợ giúp viên pháp lý) để đối chiếu.
Trường hợp đương sự ủy quyền cho người khác tham gia tố tụng thì người được ủy quyền còn phải xuất trình văn bản ủy quyền.
Thông tư liên tịch 05/2021/TTLT-TANDTC-VKSNDTC- BCA-BQP-BTP có hiệu lực từ ngày 01/02/2022.
Theo Nghị quyết 33/2021/QH15, từ ngày 01/01/2022, Tòa án nhân dân được tổ chức phiên tòa trực tuyến trong một số trường hợp được quy định tại Nghị quyết.
2. Tăng giờ làm thêm của người lao động thời vụ lên 40 giờ/tháng
Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội ban hành Thông tư 18/2021/TT-BLĐTBXH quy định về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi đối với người lao động làm các công việc sản xuất có tính thời vụ, công việc gia công theo đơn đặt hàng.
Theo đó, số giờ làm thêm của người lao động thời vụ tăng lên 40 giờ/tháng.
(Trước đây, tổng số giờ làm thêm là 32 giờ/tháng)
Ngoài ra, tổng số giờ làm việc tiêu chuẩn và số giờ làm thêm trong một tuần cũng tăng lên 72 giờ/tuần
(Trước đây, tổng số giờ làm việc tiêu chuẩn và số giờ làm thêm trong một tuần là 60 giờ/tuần)
Thông tư 18/2021/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 01/02/2022 và thay thế Thông tư 54/2015/TT-BLĐTBXH ngày 16/12/2015.
3. Bổ sung một số nội dung bắt buộc trong hợp đồng xuất khẩu lao động
Thông tư 21/2021/TT-BLĐTBXH hướng dẫn Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng 2020 đã bổ sung một số nội dung bắt buộc trong hợp đồng xuất khẩu lao động, cụ thể:
- Giáo dục định hướng trước khi đi làm việc.
- Việc bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng.
- Cơ chế, thủ tục và pháp luật áp dụng để giải quyết tranh chấp.
Ngoài ra, các nội dung khác trong hợp đồng xuất khẩu lao động được giữ nguyên, đơn cử như:
- Thời hạn làm việc;
- Ngành, nghề công việc phải làm;
- Điều kiện, môi trường làm việc;
- Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi;
- An toàn, vệ sinh lao động;
- Tiền lương và tiền thưởng (nếu có), tiền làm thêm giờ, các khoản khấu trừ từ lương (nếu có);
- Điều kiện ăn, ở, sinh hoạt, đi lại từ nơi ở tới nơi làm việc;
- Thỏa thuận khác không trái pháp luật và đạo đức xã hội.
Thông tư 21/2021/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 01/02/2022.
4. Bỏ chứng chỉ tin học, ngoại ngữ với viên chức ngành di sản văn hóa
Bộ trưởng Bộ Văn hóa - Thể thao và Du lịch ban hành Thông tư 16/2021/TT-BVHTTDL quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp và xếp lương viên chức chuyên ngành di sản văn hóa.
Theo đó, đã bỏ chứng chỉ tin học, ngoại ngữ đối với viên chức ngành di sản văn hóa ở cả ba hạng (II, III, IV).
Đối với chức danh nghề nghiệp viên chức ngành di sản văn hóa hạng I mới bổ sung cũng không yêu cầu chứng chỉ tin học, ngoại ngữ.
Như vậy, từ ngày 05/02/2022, tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng của viên chức ngành di sản văn hóa gồm 02 tiêu chuẩn, cụ thể:
- Có bằng đại học trở lên phù hợp với lĩnh vực di sản văn hóa.
- Có chứng chỉ bồi dưỡng tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành di sản văn hóa.
Thông tư 16/2021/TT-BVHTTDL có hiệu lực từ ngày 05/02/2022 và thay thế Thông tư liên tịch 09/2015/TTLT-BVHTTDL-BNV ngày 11/12/2015.