Cùng trong ngày 30/6/2024, Chính phủ đã ban hành 3 Nghị định về chính sách tiền lương gồm:
- Nghị định 73/2024/NĐ-CP quy định mức lương cơ sở và chế độ tiền thưởng đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang.
Với việc ban hành Nghị định này, mức lương cơ sở chính thức được điều chỉnh tăng từ 1,8 triệu đồng lên 2,34 triệu đồng. Mức lương cơ sở dùng làm căn cứ:
+ Tính mức lương trong các bảng lương, mức phụ cấp và thực hiện các chế độ khác theo quy định của pháp luật đối với các đối tượng quy định tại Điều 2 Nghị định 73/2024/NĐ-CP ;
+ Tính mức hoạt động phí, sinh hoạt phí theo quy định của pháp luật;
+ Tính các khoản trích và các chế độ được hưởng theo mức lương cơ sở.
- Nghị định 74/2024/NĐ-CP ngày 30/6/2024 quy định về mức lương tối thiểu đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động, cụ thể mức lương tối thiểu tháng tại 4 vùng được quy định như sau:
+ Vùng I: tăng 280.000 đồng, từ 4.680.000 đồng/tháng lên 4.960.000 đồng/tháng;
+ Vùng II: tăng 250.000 đồng, từ 4.160.000 đồng/tháng lên 4.410.000 đồng/tháng;
+ Vùng III: tăng 220.000 đồng từ 3.640.000 đồng/tháng lên 3.860 đồng/tháng;
+ Vùng IV: tăng 200.000 đồng từ 3.250.000 đồng/tháng lên 3.450.000 đồng/tháng.
- Nghị định 75/2024/NĐ-CP ngày 30/6/2024 về điều chỉnh lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội và trợ cấp hằng tháng.
Theo đó, từ ngày 01/7/2024, điều chỉnh tăng thêm 15% trên mức lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội và trợ cấp hằng tháng của tháng 6 năm 2024 đối với các đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị định 75/2024/NĐ-CP
Cũng từ ngày 01/7/2024, người đang hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp hằng tháng theo quy định tại khoản 2 Điều 1 Nghị định 75/2024/NĐ-CP , sau khi điều chỉnh theo quy định tại khoản 1 Điều 2 Nghị định 75/2024/NĐ-CP , có mức hưởng thấp hơn 3.500.000 đồng/tháng thì được điều chỉnh tăng thêm như sau:
Tăng thêm 300.000 đồng/người/tháng đối với những người có mức hưởng dưới 3.200.000 đồng/người/tháng; tăng lên bằng 3.500.000 đồng/người/tháng đối với những người có mức hưởng từ 3.200.000 đồng/người/tháng đến dưới 3.500.000 đồng/người/tháng.
Nội dung được bổ sung tại Thông tư 04/2024/TT-BNV ngày 27/6/2024 sửa đổi Thông tư 13/2022/TT-BNV hướng dẫn việc xác định cơ cấu ngạch công chức (có hiệu lực từ ngày 15/8/2024).
Theo đó quy định tỷ lệ ngạch công chức của cơ quan chuyên môn và cơ quan, tổ chức hành chính thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh như sau:
- Đối với các cơ quan chuyên môn và cơ quan, tổ chức hành chính thuộc Ủy ban nhân dân thành phố trực thuộc Trung ương:
+ Ngạch chuyên viên chính và tương đương: Tối đa 50%;
+ Ngạch chuyên viên và tương đương, cán sự và tương đương, nhân viên và tương đương: Tỷ lệ % các ngạch còn lại.
- Đối với các cơ quan chuyên môn và cơ quan, tổ chức hành chính thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh trực thuộc Trung ương:
+ Ngạch chuyên viên chính và tương đương: Tối đa 40%;
+ Ngạch chuyên viên và tương đương, cán sự và tương đương, nhân viên và tương đương: Tỷ lệ % các ngạch còn lại.
Theo, Nghị định 78/2024/NĐ-CP ngày 01/7/2024 hướng dẫn Luật Giá về thẩm định giá thì các biểu mẫu liên quan đến đăng ký hành nghề thẩm định giá được quy định như sau:
- Mẫu số 01: Đơn đăng ký hành nghề thẩm định giá tại doanh nghiệp
- Mẫu số 02: Giấy xác nhận thời gian thực tế làm việc với trình độ đại học trở lên
- Mẫu số 03: Về việc đăng ký hành nghề thẩm định giá
- Mẫu số 04: Thông báo về việc điều chỉnh thông tin về thẩm định viên về giá năm.... tại các doanh nghiệp thẩm định giá được cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá
- Mẫu số 05: Đơn đề nghị cấp, cấp lại giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá
- Mẫu số 06: Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá
- Mẫu số 07: Quyết định về việc đình chỉ kinh doanh dịch vụ thẩm định giá
- Mẫu số 08: Quyết định về việc thu hồi giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành Thông tư 12/2024/TT-NHNN ngày 28/6/2024 sửa đổi Thông tư 39/2016/TT-NHNN quy định về hoạt động cho vay của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đối với khách hàng, có hiệu lực từ ngày 01/7/2024.
Theo đó, tổ chức tín dụng xem xét, quyết định cho vay khi khách hàng có đủ các điều kiện sau đây:
- Khách hàng là pháp nhân có năng lực pháp luật dân sự theo quy định của pháp luật. Khách hàng là cá nhân từ đủ 18 tuổi trở lên có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của pháp luật hoặc từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi không bị mất hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự theo quy định của pháp luật.
- Nhu cầu vay vốn để sử dụng vào mục đích hợp pháp.
- Có phương án sử dụng vốn khả thi. Điều kiện này không bắt buộc đối với khoản cho vay có mức giá trị nhỏ.
(Khoản cho vay có mức giá trị nhỏ là khoản cho vay theo quy định tại khoản 2 Điều 102 Luật Các tổ chức tín dụng 2024 và không vượt quá 100.000.000 (một trăm triệu) đồng Việt Nam).
- Có khả năng tài chính để trả nợ.