Theo đó, giá trị đất tính lệ phí trước bạ (LPTB) được xác định như sau:
Giá trị đất tính LPTB (đồng) = Diện tích đất chịu LPTB (m2) x Giá một mét vuông đất (đồng/m2) tại Bảng giá đất do UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương ban hành
Trong đó:
+ Diện tích đất tính LPTB là toàn bộ diện tích thửa đất thuộc quyền quản lý, sử dụng hợp pháp của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân theo “Phiếu chuyển thông tin để xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai”.
+ Giá một mét vuông đất tại Bảng giá đất do UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi là UBND cấp tỉnh) ban hành theo quy định của pháp luật về đất đai tại thời điểm kê khai LPTB.
Ngoài ra, nếu giá đất trong hợp đồng chuyển quyền sử dụng đất có sự chênh lệch so với giá do UBND cấp tỉnh ban hành thì giá tính LPTB xác định như sau:
- Giá đất tại hợp đồng chuyển quyền sử dụng đất cao hơn: giá đất là giá tại hợp đồng chuyển quyền sử dụng đất.
- Giá đất tại hợp đồng chuyển quyền sử dụng đất thấp hơn: giá đất là giá do UBND cấp tỉnh ban hành theo quy định của pháp luật về đất đai tại thời điểm kê khai LPTB.
(So với trước đây, Thông tư 13/2022/TT-BTC không còn quy định hướng dẫn đối với đất kèm theo nhà thuộc sở hữu nhà nước bán cho người đang thuê, đất được nhà nước giao theo hình thức đấu thầu, đấu giá).
Thông tư 13/2022/TT-BTC có hiệu lực ngày 01/03/2022 và bãi bỏ Thông tư 301/2016/TT-BTC ngày 15/11/2016 và Thông tư 20/2019/TT-BTC ngày 09/4/2019.