Theo đó, việc kê khai thông tin trong thực hiện thủ tục đăng ký hợp tác xã được hướng dẫn tại Điều 10 Nghị định 92/2024/NĐ-CP .
Cụ thể như sau:
- Trường hợp đã có số định danh cá nhân, người thực hiện thủ tục đăng ký hợp tác xã kê khai các thông tin về họ, chữ đệm và tên, ngày, tháng, năm sinh, số định danh cá nhân của mình và của cá nhân có yêu cầu kê khai thông tin cá nhân trong hồ sơ đăng ký hợp tác xã.
Các thông tin kê khai phải chính xác so với các thông tin được lưu trữ tại Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
Trường hợp thông tin cá nhân được kê khai có sai khác so với thông tin được lưu trữ tại Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, cá nhân đó có trách nhiệm liên hệ với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền để hiệu chỉnh thông tin trước khi thực hiện thủ tục đăng ký hợp tác xã.
- Trường hợp nộp hồ sơ đăng ký bằng bản giấy, người nộp hồ sơ đăng ký hợp tác xã xuất trình căn cước công dân hoặc thẻ căn cước hoặc sử dụng tài khoản định danh điện tử theo quy định pháp luật để thực hiện thủ tục đăng ký.
- Trường hợp không có số định danh cá nhân thì hồ sơ đăng ký hợp tác xã có yêu cầu kê khai thông tin cá nhân của người đại diện theo pháp luật của hợp tác xã.
- Trường hợp việc kết nối giữa Cơ sở dữ liệu về đăng ký hợp tác xã với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư bị gián đoạn thì hồ sơ đăng ký hợp tác xã phải kèm theo bản sao căn cước công dân hoặc thẻ căn cước hoặc chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu hoặc hộ chiếu nước ngoài hoặc các giấy tờ có giá trị thay thế hộ chiếu nước ngoài còn hiệu lực của người nộp hồ sơ đăng ký, người đại diện theo pháp luật của hợp tác xã.
Theo khoản 5 Điều 10 Nghị định 92/2024/NĐ-CP , các thông tin cá nhân được Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư chia sẻ với Cơ sở dữ liệu về đăng ký hợp tác xã bao gồm:
- Họ, chữ đệm và tên;
- Ngày, tháng, năm sinh;
- Số định danh cá nhân;
- Giới tính;
- Dân tộc;
- Quốc tịch;
- Nơi thường trú;
- Nơi ở hiện nay.
Xem thêm tại Nghị định 92/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 18/7/2024.