6 tháng 4 là ngày gì? 6 tháng 4 có ý nghĩa ra sao? Tặng quà cho người yêu vào ngày 6 tháng 4 có đòi lại được không?
6 tháng 4 là ngày gì? 6 tháng 4 có ý nghĩa ra sao?
Bên cạnh các ngày lễ trong tháng 4 đặc biệt như ngày Sách Việt Nam hay ngày Giải phóng miền Nam thống nhất đất nước, ngày 06/04 cũng là một sự kiện mà giới trẻ Việt Nam hưởng ứng nồng nhiệt.
Ngày 06/04 hàng năm được gọi là ngày của con trai (tức Boy’s Day), phổ biến tại Việt Nam chỉ vài năm gần đây. Đây là lúc phái nữ dành tặng những lời thân yêu hoặc các món quà ý nghĩa cho phái nam thân thiết với mình (như anh trai, em trai hay người yêu).
Theo lý giải của nhiều bạn trẻ, Boy’s Day xuất phát từ cách nhận định 6/4 tương đương 64, trùng với nguyên tố Đồng trong bảng tuần hoàn hóa học (kí hiệu: Cu). Do vậy, đông đảo người trẻ đồng tình chọn 06/04 hàng năm trở thành ngày dành riêng cho con trai, tương tự như con gái, phụ nữ có ngày Quốc tế Phụ nữ 08/03 hay Ngày Phụ nữ Việt Nam 20/10.
Ngày của Con Trai chỉ mới xuất hiện thời gian gần đây tại Việt Nam. Tuy chưa được công nhận trên thế giới nhưng ở khoảng thời gian này, nhưng hầu hết phái đẹp đều tổ chức ăn mừng, ghi nhận sự quan trọng của phái mạnh bằng nhiều hoạt động khác nhau.
6 tháng 4 là ngày gì? 6 tháng 4 có ý nghĩa ra sao? Tặng quà cho người yêu vào ngày 6 tháng 4 có đòi lại được không? (Hình từ internet)
Tặng quà cho người yêu vào ngày 6 tháng 4 có đòi lại được không?
Căn cứ theo quy định của Bộ luật Dân sự 2015, quà là một loại tài sản và việc tặng quà được xem là một loại giao dịch dân sự. Trong đó:
- Đối với trường hợp quà là động sản:
Động sản có thể bao gồm các quà tặng sau: đồng hồ, túi xách, trang sức, quần áo, xe,...
Căn cứ theo quy định tại Điều 458 Bộ luật Dân sự 2015 về tặng cho động sản như sau:
Tặng cho động sản
1. Hợp đồng tặng cho động sản có hiệu lực kể từ thời điểm bên được tặng cho nhận tài sản, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
2. Đối với động sản mà luật có quy định đăng ký quyền sở hữu thì hợp đồng tặng cho có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký.
Như vậy, trong trường hợp quà tặng là đồng hồ, túi xách, trang sức, quần áo,... thì những tài sản này sẽ thuộc về quyền sở hữu của người được tặng ngay tại thời điểm tặng cho. Người tặng sẽ không thể đòi lại quà đã tặng.
Đối với những tài sản cần phải đăng ký quyền sở hữu như xe máy, ô tô,... thì quyền sở hữu của người được nhận sẽ xác lập khi hoàn thành việc đăng ký.
Theo đó, nếu muốn đòi lại quà đã tặng, người tặng phải đòi lại quà trước thời điểm đăng ký, sau thời điểm này, quà đã tặng sẽ không thể lấy lại.
- Đối với trường hợp quà là bất động sản:
Theo quy định tại khoản 1 Điều 107 Bộ luật Dân sự 2015 thì bất động sản bao gồm:
+ Đất đai;
+ Nhà, công trình xây dựng gắn liền với đất đai;
+ Tài sản khác gắn liền với đất đai, nhà, công trình xây dựng;
+ Tài sản khác theo quy định của pháp luật.
Khi tặng quà là bất động sản, căn cứ vào quy định tại 459 Bộ Luật dân sự 2015 như sau:
Tặng cho bất động sản
1. Tặng cho bất động sản phải được lập thành văn bản có công chứng, chứng thực hoặc phải đăng ký, nếu bất động sản phải đăng ký quyền sở hữu theo quy định của luật.
2. Hợp đồng tặng cho bất động sản có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký; nếu bất động sản không phải đăng ký quyền sở hữu thì hợp đồng tặng cho có hiệu lực kể từ thời điểm chuyển giao tài sản.
Theo đó, tương tự như động sản, quà là bất động sản trong trường hợp phải đăng ký thì nó sẽ thuộc về người được tặng tại thời điểm đăng ký. Nếu là bất động sản không cần phải đăng ký thì tại thời điểm được tặng, người nhận quà đã trở thành chủ sở hữu và không thể đòi lại.
Điểm khác biệt giữa quà bất động sản và động sản là tặng cho bất động sản phải được lập thành văn bản có công chứng, chứng thực hoặc phải đăng ký.
- Đối với trường hợp quà có kèm theo điều kiện
Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 462 Bộ luật Dân sự 2015 về việc tặng cho tài sản có điều kiện, người tặng có quyền đòi lại quà trong trường hợp có yêu cầu bên nhận phải thực hiện nghĩa vụ sau khi nhận quà nhưng bên được tặng không thực hiện theo điều kiện mà bên tặng đề ra.
Lao động nam có được nghỉ làm vào ngày 06/4/2024 không?
Căn cứ theo Điều 112 Bộ luật Lao động 2019 quy định về nghỉ dịp lễ tết như sau:
Nghỉ lễ, tết
1. Người lao động được nghỉ làm việc, hưởng nguyên lương trong những ngày lễ, tết sau đây:
a) Tết Dương lịch: 01 ngày (ngày 01 tháng 01 dương lịch);
b) Tết Âm lịch: 05 ngày;
c) Ngày Chiến thắng: 01 ngày (ngày 30 tháng 4 dương lịch);
d) Ngày Quốc tế lao động: 01 ngày (ngày 01 tháng 5 dương lịch);
đ) Quốc khánh: 02 ngày (ngày 02 tháng 9 dương lịch và 01 ngày liền kề trước hoặc sau);
e) Ngày Giỗ Tổ Hùng Vương: 01 ngày (ngày 10 tháng 3 âm lịch).
2. Lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam ngoài các ngày nghỉ theo quy định tại khoản 1 Điều này còn được nghỉ thêm 01 ngày Tết cổ truyền dân tộc và 01 ngày Quốc khánh của nước họ.
3. Hằng năm, căn cứ vào điều kiện thực tế, Thủ tướng Chính phủ quyết định cụ thể ngày nghỉ quy định tại điểm b và điểm đ khoản 1 Điều này.
Theo đó, người lao động được nghỉ làm việc, hưởng nguyên lương trong những ngày lễ, tết sau:
- Tết Dương lịch: 01 ngày (ngày 01 tháng 01 dương lịch);
- Tết Âm lịch: 05 ngày;
- Ngày Chiến thắng: 01 ngày (ngày 30 tháng 4 dương lịch);
- Ngày Quốc tế lao động: 01 ngày (ngày 01 tháng 5 dương lịch);
- Quốc khánh: 02 ngày (ngày 02 tháng 9 dương lịch và 01 ngày liền kề trước hoặc sau);
- Ngày Giỗ Tổ Hùng Vương: 01 ngày (ngày 10 tháng 3 âm lịch).
Ngoài ra, tại Điều 111 Bộ luật Lao động 2019 quy định như sau:
Nghỉ hằng tuần
1. Mỗi tuần, người lao động được nghỉ ít nhất 24 giờ liên tục. Trong trường hợp đặc biệt do chu kỳ lao động không thể nghỉ hằng tuần thì người sử dụng lao động có trách nhiệm bảo đảm cho người lao động được nghỉ tính bình quân 01 tháng ít nhất 04 ngày.
2. Người sử dụng lao động có quyền quyết định sắp xếp ngày nghỉ hằng tuần vào ngày Chủ nhật hoặc ngày xác định khác trong tuần nhưng phải ghi vào nội quy lao động.
3. Nếu ngày nghỉ hằng tuần trùng với ngày nghỉ lễ, tết quy định tại khoản 1 Điều 112 của Bộ luật này thì người lao động được nghỉ bù ngày nghỉ hằng tuần vào ngày làm việc kế tiếp.
Theo đó, ngày nghỉ hằng tuần sẽ do người sử dụng lao động quyết định.
Như vậy, ngày 6 tháng 4 năm 2024 không thuộc một trong những ngày lễ mà người lao động được nghỉ theo quy định. Do đó lao động nam không được nghỉ vào 6 tháng 4 năm 2024, lao động nam có lịch làm việc vẫn phải đi làm bình thường.
Nếu ngày 6 tháng 4 năm 2024 trùng với ngày nghỉ hằng tuần thì lao động nam sẽ được nghỉ làm.
Ngoài ra, lao động nam cũng có thể chủ động xin nghỉ phép theo diện phép năm hoặc nghỉ không lương vào ngày ngày 6 tháng 4 năm 2024.
Nguyễn Văn Phước Độ
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về Boys Day có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Viên chức Bộ Tư pháp được xếp loại không hoàn thành nhiệm vụ trong bao nhiêu năm thì bị đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc?
- Mẫu phiếu đánh giá việc giải quyết thủ tục hành chính của các đơn vị tại Trụ sở chính Ngân hàng Nhà nước? Cách chấm điểm tiêu chí đánh giá?
- Đối tượng được hỗ trợ bằng tiền không quá 05 lần giá đất nông nghiệp khi bị thu hồi đất theo Luật Đất đai mới?
- Mẫu bảng tổng hợp kết quả đánh giá của đồng nghiệp trong tổ chuyên môn sử dụng trong đánh giá theo chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non?
- Mẫu danh sách thanh niên xung phong được hưởng chế độ trợ cấp một lần là mẫu nào? Tải về file word ở đâu?