Ai có thẩm quyền ra quyết định thanh tra hành chính và thời hạn của cuộc thanh tra đặc biệt phức tạp kéo dài trong bao lâu?

Xin cho hỏi sau khi ký quyết định thanh tra thì quyết định thanh tra hành chính được công bố trong bao lâu và có phải lập biên bản không? Ai có thẩm quyền ra quyết định thanh tra hành chính và thời hạn của cuộc thanh tra đặc biệt phức tạp kéo dài trong bao lâu? Trưởng đoàn thanh tra có nhiệm vụ và quyền hạn gì trong quá trình thanh tra?

Sau khi ký quyết định thanh tra thì quyết định thanh tra hành chính được công bố trong bao lâu và có phải lập biên bản không?

Theo Điều 44 Luật Thanh tra 2010 quy định về Quyết định thanh tra hành chính như sau:

"Điều 44. Quyết định thanh tra hành chính
1. Quyết định thanh tra bao gồm các nội dung sau đây:
a) Căn cứ pháp lý để thanh tra;
b) Phạm vi, đối tượng, nội dung, nhiệm vụ thanh tra;
c) Thời hạn thanh tra;
d) Trưởng đoàn thanh tra, Thanh tra viên và các thành viên khác của Đoàn thanh tra.
2. Chậm nhất là 05 ngày, kể từ ngày ký quyết định thanh tra, quyết định thanh tra phải được gửi cho đối tượng thanh tra, trừ trường hợp thanh tra đột xuất.
Quyết định thanh tra phải được công bố chậm nhất là 15 ngày, kể từ ngày ký quyết định thanh tra. Việc công bố quyết định thanh tra phải được lập biên bản."

Theo đó thì quyết định thanh tra hành chính phải được công bố chậm nhất là 15 ngày, kể từ ngày ký quyết định thanh tra. Việc công bố quyết định thanh tra phải được lập biên bản.

Ai có thẩm quyền ra quyết định thanh tra hành chính và thời hạn của cuộc thanh tra đặc biệt phức tạp kéo dài trong bao lâu?

Ai có thẩm quyền ra quyết định thanh tra hành chính và thời hạn của cuộc thanh tra đặc biệt phức tạp kéo dài trong bao lâu?

Ai có thẩm quyền ra quyết định thanh tra hành chính và thời hạn của cuộc thanh tra đặc biệt phức tạp kéo dài trong bao lâu?

Theo Điều 45 Luật Thanh tra 2010 quy định về Thời hạn thanh tra hành chính:

- Thời hạn thực hiện một cuộc thanh tra được quy định như sau:

+ Cuộc thanh tra do Thanh tra Chính phủ tiến hành không quá 60 ngày, trường hợp phức tạp thì có thể kéo dài, nhưng không quá 90 ngày. Đối với cuộc thanh tra đặc biệt phức tạp, liên quan đến nhiều lĩnh vực, nhiều địa phương thì thời hạn thanh tra có thể kéo dài, nhưng không quá 150 ngày;

+ Cuộc thanh tra do Thanh tra tỉnh, Thanh tra bộ tiến hành không quá 45 ngày, trường hợp phức tạp thì có thể kéo dài, nhưng không quá 70 ngày;

+ Cuộc thanh tra do Thanh tra huyện, Thanh tra sở tiến hành không quá 30 ngày; ở miền núi, biên giới, hải đảo, vùng sâu, vùng xa đi lại khó khăn thì thời hạn thanh tra có thể kéo dài, nhưng không quá 45 ngày.

- Thời hạn của cuộc thanh tra được tính từ ngày công bố quyết định thanh tra đến ngày kết thúc việc thanh tra tại nơi được thanh tra.

- Việc kéo dài thời hạn thanh tra quy định tại khoản 1 Điều này do người ra quyết định thanh tra quyết định.

Đồng thời, tại Điều 43 Luật Thanh tra 2010 quy định về Thẩm quyền ra quyết định thanh tra hành chính như sau:

- Hoạt động thanh tra chỉ được thực hiện khi có quyết định thanh tra.

- Thủ trưởng cơ quan thanh tra nhà nước ra quyết định thanh tra và thành lập Đoàn thanh tra để thực hiện quyết định thanh tra. Khi xét thấy cần thiết, Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước ra quyết định thanh tra và thành lập Đoàn thanh tra.

Như vậy, Thủ trưởng cơ quan thanh tra nhà nước ra quyết định thanh tra và thành lập Đoàn thanh tra để thực hiện quyết định thanh tra. Đối với cuộc thanh tra đặc biệt phức tạp, liên quan đến nhiều lĩnh vực, nhiều địa phương thì thời hạn thanh tra có thể kéo dài, nhưng không quá 150 ngày.

Trưởng đoàn thanh tra hành chính có nhiệm vụ và quyền hạn gì trong quá trình thanh tra?

Theo Điều 46 Luật Thanh tra 2010 quy định về nhiệm vụ, quyền hạn của Trưởng đoàn thanh tra hành chính:

- Trong quá trình thanh tra, Trưởng đoàn thanh tra có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

+ Tổ chức, chỉ đạo các thành viên Đoàn thanh tra thực hiện đúng nội dung quyết định thanh tra;

+ Kiến nghị với người ra quyết định thanh tra áp dụng biện pháp thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của người ra quyết định thanh tra quy định tại Điều 48 của Luật này để bảo đảm thực hiện nhiệm vụ được giao;

+ Yêu cầu đối tượng thanh tra cung cấp thông tin, tài liệu, báo cáo bằng văn bản, giải trình về vấn đề liên quan đến nội dung thanh tra; khi cần thiết có thể tiến hành kiểm kê tài sản liên quan đến nội dung thanh tra của đối tượng thanh tra;

+ Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung thanh tra cung cấp thông tin, tài liệu đó;

+ Yêu cầu người có thẩm quyền tạm giữ tiền, đồ vật, giấy phép sử dụng trái pháp luật khi xét thấy cần ngăn chặn ngay việc vi phạm pháp luật hoặc để xác minh tình tiết làm chứng cứ cho việc kết luận, xử lý;

+ Yêu cầu tổ chức tín dụng nơi đối tượng thanh tra có tài khoản phong tỏa tài khoản đó để phục vụ việc thanh tra khi có căn cứ cho rằng đối tượng thanh tra có hành vi tẩu tán tài sản;

+ Quyết định niêm phong tài liệu của đối tượng thanh tra khi có căn cứ cho rằng có vi phạm pháp luật;

+ Tạm đình chỉ hoặc kiến nghị người có thẩm quyền đình chỉ việc làm khi xét thấy việc làm đó gây thiệt hại nghiêm trọng đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân;

+ Kiến nghị người có thẩm quyền tạm đình chỉ việc thi hành quyết định kỷ luật, thuyên chuyển công tác, cho nghỉ hưu đối với người đang cộng tác với cơ quan thanh tra nhà nước hoặc đang là đối tượng thanh tra nếu xét thấy việc thi hành quyết định đó gây trở ngại cho việc thanh tra;

+ Báo cáo với người ra quyết định thanh tra về kết quả thanh tra và chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực, khách quan của báo cáo đó.

- Khi xét thấy không cần thiết áp dụng biện pháp quy định tại các điểm đ, e, g, h và i khoản 1 Điều này thì Trưởng đoàn thanh tra phải quyết định hoặc kiến nghị hủy bỏ ngay việc áp dụng biện pháp đó.

- Khi thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại khoản 1 Điều này, Trưởng đoàn thanh tra phải chịu trách nhiệm trước người ra quyết định thanh tra và trước pháp luật về hành vi, quyết định của mình.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Thanh tra hành chính

Phạm Lan Anh

Thanh tra hành chính
Căn cứ pháp lý
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về Thanh tra hành chính có thể đặt câu hỏi tại đây.

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Thanh tra hành chính
MỚI NHẤT
Pháp luật
Trưởng đoàn thanh tra hành chính có được kiến nghị hủy bỏ việc áp dụng Quyết định niêm phong tài liệu của đối tượng thanh tra khi có căn cứ cho rằng có vi phạm pháp luật không?
Pháp luật
Quyết định thanh tra hành chính bao gồm các nội dung gì và thời hạn thực hiện một cuộc thanh tra được quy định trong bao lâu?
Pháp luật
Ai có thẩm quyền ra quyết định thanh tra hành chính và thời hạn của cuộc thanh tra đặc biệt phức tạp kéo dài trong bao lâu?
Pháp luật
Việc trưng cầu giám định về vấn đề liên quan đến nội dung thanh tra có thuộc phạm vi quyền hạn của thành viên Đoàn thanh tra hành chính không?
Pháp luật
Thời gian thu thập thông tin tài liệu phục vụ cho việc thanh tra hành chính, trong đó tính cả thời gian viết báo cáo là bao lâu?
Pháp luật
Ủy ban nhân dân cấp xã có thẩm quyền thanh tra hành chính cụ thể là thanh tra thuế doanh nghiệp không?
Pháp luật
Các bước thực hiện giai đoạn chuẩn bị thanh tra trong cuộc thanh tra hành chính được quy định thế nào?
Pháp luật
Thanh tra hành chính ngành Thủy sản hoạt động dưới hình thức nào? Thanh tra hành chính ngành Thủy sản hoạt động theo phương thức nào?
Pháp luật
Có ra quyết định đình chỉ cuộc thanh tra hành chính trong trường hợp đối tượng thanh tra là tổ chức đã bị giải thể hay không?
Công tác thanh tra hành chính và thanh tra, kiểm tra chuyên ngành đối với ngành Lao động - Thương binh và Xã hội năm 2023 được thực hiện như thế nào?
Công tác thanh tra hành chính và thanh tra, kiểm tra chuyên ngành đối với ngành Lao động - Thương binh và Xã hội năm 2023 được thực hiện như thế nào?
Xem thêm...
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào