Ai có trách nhiệm làm giấy khai sinh cho con do mang thai hộ? Làm giấy khai sinh cho con do mang thai hộ được thực hiện ra sao?

Cho tôi hỏi ai có trách nhiệm làm giấy khai sinh cho con do mang thai hộ? Làm giấy khai sinh cho con do mang thai hộ được thực hiện ra sao? Khi làm giấy khai sinh cho con do mang thai hộ có phải xin cấp giấy chứng sinh không? Câu hỏi của chị Yến đến từ Nha Trang.

Ai có trách nhiệm làm giấy khai sinh cho con do mang thai hộ?

Căn cứ Điều 15 Luật Hộ tịch 2014 quy định về trách nhiệm đăng ký khai sinh như sau:

Trách nhiệm đăng ký khai sinh
1. Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày sinh con, cha hoặc mẹ có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho con; trường hợp cha, mẹ không thể đăng ký khai sinh cho con thì ông hoặc bà hoặc người thân thích khác hoặc cá nhân, tổ chức đang nuôi dưỡng trẻ em có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho trẻ em.
2. Công chức tư pháp - hộ tịch thường xuyên kiểm tra, đôn đốc việc đă ng ký khai sinh cho trẻ em trên địa bàn trong thời hạn quy định; trường hợp cần thiết thì thực hiện đăng ký khai sinh lưu động.

Đối chiếu quy định trên, đứa trẻ sinh ra được xác định là con của người nhờ mang thai hộ nên trách nhiệm đăng ký khai sinh thuộc về người chồng hoặc người vợ nhờ mang thai hộ.

Tải về mẫu tờ khai đăng ký khai sinh mới nhất 2023: Tại Đây

Ai có trách nhiệm làm giấy khai sinh cho con do mang thai hộ?

Ai có trách nhiệm làm giấy khai sinh cho con do mang thai hộ? (Hình từ Internet)

Xin cấp giấy chứng sinh cho con do mang thai hộ để làm giấy khai sinh như thế nào?

Căn cứ Điều 2 Thông tư 17/2012/TT-BYT và khoản 1 và khoản 2 Điều 1 Thông tư 34/2015/TT-BYT quy định như sau:

Thẩm quyền và thủ tục cấp, cấp lại Giấy chứng sinh
1. Thẩm quyền cấp, cấp lại Giấy chứng sinh
a) Bệnh viện đa khoa có khoa sản; Bệnh viện chuyên khoa phụ sản, Bệnh viện sản - nhi;
b) Nhà hộ sinh;
c) Trạm y tế cấp xã;
d) Các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hợp pháp khác được phép cung cấp dịch vụ đỡ đẻ.
2. Thủ tục cấp Giấy chứng sinh
a) Trước khi trẻ sơ sinh về nhà, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh quy định tại Khoản 1 Điều này có trách nhiệm ghi đầy đủ các nội dung theo mẫu Giấy chứng sinh tại Phụ lục 01 hoặc Phụ lục 01A ban hành kèm theo Thông tư này. Cha, mẹ hoặc người thân thích của trẻ có trách nhiệm đọc, kiểm tra lại thông tin trước khi ký. Giấy chứng sinh được làm thành 02 bản có giá trị pháp lý như nhau, 01 bản giao cho bố, mẹ hoặc người thân thích của trẻ để làm thủ tục khai sinh và 01 bản lưu tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.
...
c) Trường hợp trẻ sinh ra do thực hiện kỹ thuật mang thai hộ thì Bên vợ chồng nhờ mang thai hộ hoặc Bên mang thai hộ phải nộp Bản xác nhận về việc sinh con bằng kỹ thuật mang thai hộ theo Phụ lục số 05 ban hành kèm theo Thông tư này và bản sao có chứng thực hoặc bản chụp có kèm theo bản chính để đối chiếu Bản thỏa thuận về mang thai hộ vì mục đích nhân đạo giữa vợ chồng nhờ mang thai hộ và Bên mang thai hộ gửi cơ sở khám bệnh, chữa bệnh nơi trẻ sinh ra.
Trẻ sinh ra do thực hiện kỹ thuật mang thai hộ sẽ được cấp Giấy chứng sinh theo Mẫu quy định tại Phụ lục 01A ban hành kèm theo Thông tư này. Giấy chứng sinh này là văn bản chứng minh việc mang thai hộ khi làm thủ tục đăng ký khai sinh.
Việc cấp Giấy chứng sinh thực hiện theo quy định tại điểm a Khoản 2 Điều này

Theo đó, thủ tục cấp Giấy chứng sinh cho trẻ được sinh ra do thực hiện kỹ thuật mang thai hộ được quy định như sau:

- Bên vợ chồng nhờ mang thai hộ hoặc Bên mang thai hộ phải gửi cơ sở khám chữa bệnh nơi trẻ sinh ra:

+ Bản xác nhận về việc sinh con bằng kỹ thuật mang thai hộ.

+ Bản sao có chứng thực hoặc bản chụp có kèm theo bản chính để đối chiếu Bản thỏa thuận về mang thai hộ vì mục đích nhân đạo giữa vợ chồng nhờ mang thai hộ và Bên mang thai hộ.

- Trẻ sinh ra do thực hiện kỹ thuật mang thai hộ sẽ được cấp Giấy chứng sinh.

- Giấy chứng sinh này là văn bản chứng minh việc mang thai hộ khi làm thủ tục đăng ký khai sinh.

Làm giấy khai sinh cho con do mang thai hộ được thực hiện ra sao?

Theo quy định tại khoản 2 Điều 16 Luật Hộ tịch 2014 quy định như sau:

Thủ tục đăng ký khai sinh
1. Người đi đăng ký khai sinh nộp tờ khai theo mẫu quy định và giấy chứng sinh cho cơ quan đăng ký hộ tịch. Trường hợp không có giấy chứng sinh thì nộp văn bản của người làm chứng xác nhận về việc sinh; nếu không có người làm chứng thì phải có giấy cam đoan về việc sinh; trường hợp khai sinh cho trẻ em bị bỏ rơi phải có biên bản xác nhận việc trẻ bị bỏ rơi do cơ quan có thẩm quyền lập; trường hợp khai sinh cho trẻ em sinh ra do mang thai hộ phải có văn bản chứng minh việc mang thai hộ theo quy định pháp luật.
2. Ngay sau khi nhận đủ giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều này, nếu thấy thông tin khai sinh đầy đủ và phù hợp, công chức tư pháp - hộ tịch ghi nội dung khai sinh theo quy định tại khoản 1 Điều 14 của Luật này vào Sổ hộ tịch; cập nhật vào Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để lấy Số định danh cá nhân.
Công chức tư pháp - hộ tịch và người đi đăng ký khai sinh cùng ký tên vào Sổ hộ tịch. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã cấp Giấy khai sinh cho người được đăng ký khai sinh.
3. Chính phủ quy định chi tiết việc đăng ký khai sinh cho trẻ em bị bỏ rơi, trẻ em chưa xác định được cha, mẹ, trẻ em sinh ra do mang thai hộ; việc xác định quê quán của trẻ em bị bỏ rơi, trẻ em chưa xác định được cha, mẹ.

Dẫn chiếu đến Điều 16 Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định như sau:

Đăng ký khai sinh cho trẻ em sinh ra do mang thai hộ
1. Người yêu cầu đăng ký khai sinh nộp giấy tờ theo quy định tại Khoản 1 Điều 16 của Luật Hộ tịch và văn bản xác nhận của cơ sở y tế đã thực hiện kỹ thuật hỗ trợ sinh sản cho việc mang thai hộ. Phần khai về cha, mẹ của trẻ được xác định theo cặp vợ chồng nhờ mang thai hộ.
2. Thủ tục đăng ký khai sinh được thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 16 của Luật Hộ tịch; nội dung đăng ký khai sinh được xác định theo quy định tại Khoản 1 Điều 4 của Nghị định này.

Như vậy, khi đăng ký khai sinh cho con do mang thai hộ cần chuẩn bị tờ khai theo mẫu kèm theo giấy chứng sinh và văn bản chứng minh việc mang thai hộ.

Khi đầy đủ hồ sơ, công chức tư pháp hộ tịch sẽ ghi nội dung khai sinh vào sổ hộ tịch và Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã sẽ cấp Giấy khai sinh.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Giấy khai sinh

Lê Thanh Ngân

Giấy khai sinh
Mang thai hộ
Căn cứ pháp lý
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về Giấy khai sinh có thể đặt câu hỏi tại đây.

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Giấy khai sinh Mang thai hộ
MỚI NHẤT
Pháp luật
Thủ tục thay đổi tên trong giấy khai sinh theo quy định mới nhất hiện nay được thực hiện như thế nào?
Pháp luật
Thay đổi tên đệm trong giấy khai sinh để thống nhất với giấy CCCD thì có được không và làm như thế nào?
Pháp luật
Người 18 tuổi có quyền thay đổi tên mình trên Giấy khai sinh không? Nếu có, thủ tục đăng ký thay đổi tên trên Giấy khai sinh theo quy định pháp luật thực hiện những gì?
Pháp luật
Có được xóa tên người mẹ trên Giấy khai sinh của con không và có được yêu cầu vợ cũ từ bỏ quyền làm mẹ hay không?
Pháp luật
Sổ hộ tịch UBND vẫn còn giữ lại thông tin Giấy khai sinh thì khi bị mất có được cấp lại sổ gốc không hay chỉ được cấp bản sao?
Pháp luật
Trường hợp trên Giấy khai sinh mà không có ngày tháng sinh thì cơ sở xác định ngày, tháng sinh được quy định tại văn bản nào?
Pháp luật
Có được thay đổi cả tên đệm và tên trong Giấy khai sinh đã đăng ký hay không? Thủ tục đăng ký thay đổi tên đệm trên Giấy khai sinh được thực hiện như thế nào?
Pháp luật
Ai có thẩm quyền giải quyết cải chính thông tin cha, mẹ trên giấy khai sinh của con? Thủ tục và hồ sơ cải chính thông tin cha, mẹ trên giấy khai sinh của con thực hiện những gì?
Pháp luật
Con dưới 18 tuổi có quyền thay đổi tên đệm trên Giấy khai sinh không? Nếu có, thủ tục đăng ký thay đổi tên đệm trên Giấy khai sinh được thực hiện như thế nào?
Pháp luật
Có quyền yêu cầu cải chính hộ tịch do có sự sai sót của công chức làm công tác hộ tịch không? Muốn thay đổi năm sinh trên Giấy khai sinh phải làm như thế nào?
Xem thêm...
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào