Ban Chấp hành Trung ương Hội Luật gia Việt Nam do ai bầu? Nhiệm kỳ của Ban Chấp hành Trung ương được quy định ra sao?
- Ban Chấp hành Trung ương Hội Luật gia Việt Nam do ai bầu? Nhiệm kỳ của Ban Chấp hành Trung ương được quy định ra sao?
- Ai có quyền quyết định số lượng Ủy viên Ban Thường vụ Trung ương Hội Luật gia Việt Nam?
- Ban Chấp hành Trung ương Hội có quyền ban hành Quy chế hoạt động của Ban Chấp hành không?
- Ban Chấp hành Trung ương Hội Luật gia Việt Nam mỗi năm họp nhiêu lần?
Ban Chấp hành Trung ương Hội Luật gia Việt Nam do ai bầu? Nhiệm kỳ của Ban Chấp hành Trung ương được quy định ra sao?
Căn cứ khoản 1 Điều 16 Điều lệ Hội Luật gia Việt Nam kèm theo Quyết định 770/QĐ-TTg năm 2020 quy định về Ban Chấp hành Trung ương Hội như sau:
Ban Chấp hành Trung ương Hội
1. Ban Chấp hành Trung ương Hội do Đại hội bầu trong số các hội viên của Hội. Số lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn Ủy viên Ban Chấp hành do Đại hội quyết định. Nhiệm kỳ của Ban Chấp hành cùng với nhiệm kỳ Đại hội.
Ban Chấp hành Trung ương Hội là cơ quan lãnh đạo Hội Luật gia Việt Nam giữa hai kỳ Đại hội.
...
Đối chiếu quy định trên, như vậy, Ban Chấp hành Trung ương Hội Luật gia Việt Nam do Đại hội bầu trong số các hội viên của Hội. Số lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn Ủy viên Ban Chấp hành do Đại hội quyết định. Nhiệm kỳ của Ban Chấp hành cùng với nhiệm kỳ Đại hội.
Ban Chấp hành Trung ương Hội là cơ quan lãnh đạo Hội Luật gia Việt Nam giữa hai kỳ Đại hội.
Ban Chấp hành Trung ương Hội Luật gia Việt Nam do ai bầu? Nhiệm kỳ của Ban Chấp hành Trung ương được quy định ra sao? (Hình từ Internet)
Ai có quyền quyết định số lượng Ủy viên Ban Thường vụ Trung ương Hội Luật gia Việt Nam?
Theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 16 Điều lệ Hội Luật gia Việt Nam kèm theo Quyết định 770/QĐ-TTg năm 2020 quy định về Ban Chấp hành Trung ương Hội như sau:
Ban Chấp hành Trung ương Hội
...
2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Chấp hành Trung ương Hội:
a) Lãnh đạo mọi hoạt động của Hội giữa hai kỳ Đại hội;
b) Quyết định những chủ trương và biện pháp để thực hiện Nghị quyết của Đại hội; quyết định chương trình hoạt động cả nhiệm kỳ và hàng năm của Hội;
c) Quyết định số lượng Ủy viên Ban Thường vụ Trung ương Hội và số lượng các Phó Chủ tịch Trung ương Hội; bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch, các Phó Chủ tịch, Tổng Thư ký, Ủy viên Ban Thường vụ, Trưởng ban, Phó Trưởng ban Kiểm tra Trung ương Hội; bầu bổ sung Ủy viên Ban Chấp hành, Ủy viên Ban Thường vụ, Trưởng ban, Phó Trưởng ban, Ủy viên Ban Kiểm tra Trung ương Hội; miễn nhiệm, bãi nhiệm Ủy viên Ban Chấp hành, Ủy viên Ban Kiểm tra Trung ương Hội;
...
Theo đó, Ban Chấp hành Trung ương Hội Quyết định số lượng Ủy viên Ban Thường vụ Trung ương Hội Luật gia Việt Nam.
Ban Chấp hành Trung ương Hội có quyền ban hành Quy chế hoạt động của Ban Chấp hành không?
Theo quy định tại điểm d khoản 2 Điều 16 Điều lệ Hội Luật gia Việt Nam kèm theo Quyết định 770/QĐ-TTg năm 2020 quy định như sau:
Ban Chấp hành Trung ương Hội
...
2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Chấp hành Trung ương Hội:
...
d) Ban hành Quy chế hoạt động của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ, Ban Kiểm tra; Quy chế quản lý, sử dụng con dấu của Hội; Quy chế khen thưởng, kỷ luật; các quy định trong nội bộ Hội phù hợp với quy định của pháp luật và Điều lệ Hội;
đ) Quyết định việc triệu tập Đại hội đại biểu toàn quốc Hội Luật gia Việt Nam;
e) Ban hành quy tắc đạo đức hội viên Hội Luật gia Việt Nam;
g) Quy định nguyên tắc, chế độ quản lý, sử dụng nguồn tài chính của Hội; quyết định mức hội phí.
...
Theo quy định trên, Ban Chấp hành Trung ương Hội Luật gia Việt Nam có quyền ban hành Quy chế hoạt động của Ban Chấp hành.
Ban Chấp hành Trung ương Hội Luật gia Việt Nam mỗi năm họp nhiêu lần?
Căn cứ quy định tại khoản 3 Điều 16 Điều lệ Hội Luật gia Việt Nam kèm theo Quyết định 770/QĐ-TTg năm 2020 quy định về Ban Chấp hành Trung ương Hội như sau:
Ban Chấp hành Trung ương Hội
...
3. Ban Chấp hành Trung ương Hội mỗi năm họp một lần, có thể họp bất thường khi có trên 1/2 (một phần hai) số Ủy viên Ban Thường vụ Trung ương Hội hoặc 1/3 (một phần ba) số Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Hội yêu cầu.
Như vậy, Ban Chấp hành Trung ương Hội Luật gia Việt Nam mỗi năm họp một lần, có thể họp bất thường khi có trên 1/2 (một phần hai) số Ủy viên Ban Thường vụ Trung ương Hội hoặc 1/3 (một phần ba) số Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Hội yêu cầu.
Lê Thanh Ngân
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về Hội Luật gia Việt Nam có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Sau khi nộp tiền thuế, người nộp thuế có được nhận chứng từ thu tiền thuế? Trách nhiệm nộp tiền thuế của người nộp thuế?
- Bảo hiểm nhân thọ là gì? Nguyên tắc thế quyền có được áp dụng đối với hợp đồng bảo hiểm nhân thọ không?
- Người lao động có phải nộp bản chính bằng đại học cho công ty khi ký hợp đồng lao động hay không?
- Chi phí lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất là bao nhiêu theo quy định mới?
- Giá kê khai là gì? Có bắt buộc phải kê khai giá đối với hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục bình ổn giá không?