Bán đất có chịu thuế GTGT không? Hướng dẫn xác định giá đất được trừ để tính thuế GTGT theo quy định?

Tôi có thắc mắc muốn được giải đáp như sau bán đất có chịu thuế GTGT không? Hướng dẫn xác định giá đất được trừ để tính thuế GTGT theo quy định? Đất đai có phải là bất động sản không? Thuế GTGT là gì? Câu hỏi của anh C.X.Q đến từ TP.HCM.

Đất đai có phải là bất động sản không? Thuế GTGT là gì? Đối tượng nào chịu thuế GTGT?

Đất đai có phải là bất động sản không?

Căn cứ tại khoản 1 Điều 107 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về bất động sản và động sản như sau:

Bất động sản và động sản
1. Bất động sản bao gồm:
a) Đất đai;
b) Nhà, công trình xây dựng gắn liền với đất đai;
c) Tài sản khác gắn liền với đất đai, nhà, công trình xây dựng;
d) Tài sản khác theo quy định của pháp luật.
2. Động sản là những tài sản không phải là bất động sản.

Như vậy, đất đai được xếp vào nhóm bất động sản theo quy định.

Thuế GTGT là gì? Đối tượng nào chịu thuế GTGT?

Theo quy định tại Điều 2 Luật Thuế giá trị gia tăng 2008 thì thuế giá trị gia tăng là thuế tính trên giá trị tăng thêm của hàng hóa, dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng.

Đối chiếu với quy định tại Điều 3 Luật Thuế giá trị gia tăng 2008 quy định về đối tượng chịu thuế GTGT cụ thể như sau:

Hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng ở Việt Nam là đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng, trừ các đối tượng quy định tại Điều 5 của Luật này.

Bán đất có chịu thuế GTGT không? Hướng dẫn xác định giá đất được trừ để tính thuế GTGT theo quy định?

Bán đất có chịu thuế GTGT không?

Căn cứ tại khoản 6 Điều 5 Luật Thuế giá trị gia tăng 2008 quy định về đối tượng không chịu thuế GTGT:

Theo đó, chuyển quyền sử dụng đất là không phải chịu thuế GTGT.

Vậy bán đất thì không phải chịu thuế GTGT.

Cách xác định giá đất được trừ để tính thuế GTGT khi chuyển nhượng bất động sản gồm tài sản và quyền sử dụng đất

Khi thực hiện hoạt động chuyển nhượng bất động sản bao gồm cả tài sản và quyền sử dụng đất thì giá đất sẽ được trừ khi tính thuế GTGT.

Theo quy định tại khoản 3 Điều 4 Nghị định 209/2013/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 1 Điều 1 Nghị định 49/2022/NĐ-CP, cụ thể như sau:

Giá tính thuế giá trị gia tăng = Giá chuyển nhượng bất động sản trừ (-) giá đất được trừ để tính thuế giá trị gia tăng.

Trong đó, giá đất được trừ để tính thuế giá trị gia tăng được quy định cụ thể như sau:

(1) Trường hợp được Nhà nước giao đất để đầu tư cơ sở hạ tầng xây dựng nhà để bán:

Giá đất được trừ để tính thuế giá trị gia tăng bao gồm tiền sử dụng đất phải nộp ngân sách nhà nước theo quy định pháp luật về thu tiền sử dụng đất và tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng (nếu có).

(2) Trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất thì:

Giá đất được trừ để tính thuế giá trị gia tăng là giá đất trúng đấu giá.

(3) Trường hợp thuê đất để xây dựng cơ sở hạ tầng, xây dựng nhà để bán:

Giá đất được trừ để tính thuế giá trị gia tăng là tiền thuê đất phải nộp ngân sách nhà nước theo quy định pháp luật về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước và tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng (nếu có).

Tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng quy định tại (1) và (3) là số tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng theo phương án được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, được trừ vào tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp theo quy định pháp luật về thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất, thuê mặt nước.

(4) Trường hợp cơ sở kinh doanh nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất của các tổ chức, cá nhân thì:

Giá đất được trừ để tính thuế giá trị gia tăng là giá đất tại thời điểm nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất không bao gồm giá trị cơ sở hạ tầng.

Cơ sở kinh doanh được kê khai, khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào của cơ sở hạ tầng (nếu có).

Trường hợp không xác định được giá đất tại thời điểm nhận chuyển nhượng thì giá đất được trừ để tính thuế giá trị gia tăng là giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quy định tại thời điểm ký hợp đồng nhận chuyển nhượng.

Trường hợp cơ sở kinh doanh nhận chuyển nhượng bất động sản của các tổ chức, cá nhân đã xác định giá đất bao gồm cả giá trị cơ sở hạ tầng theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 4 Nghị định 209/2013/NĐ-CP (đã được sửa đổi, bổ sung tại khoản 3 Điều 3 Nghị định 12/2015/NĐ-CP) thì giá đất được trừ để tính thuế giá trị gia tăng là giá đất tại thời điểm nhận chuyển nhượng không bao gồm cơ sở hạ tầng.

Trường hợp không tách được giá trị cơ sở hạ tầng tại thời điểm nhận chuyển nhượng thì giá đất được trừ để tính thuế giá trị gia tăng là giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quy định tại thời điểm ký hợp đồng nhận chuyển nhượng.

(5) Trường hợp cơ sở kinh doanh nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất của tổ chức, cá nhân thì giá đất được trừ để tính thuế giá trị gia tăng là giá ghi trong hợp đồng góp vốn.

Lưu ý: Trường hợp giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thấp hơn giá đất nhận góp vốn thì chỉ được trừ giá đất theo giá chuyển nhượng.

(6) Trường hợp cơ sở kinh doanh bất động sản thực hiện theo hình thức xây dựng - chuyển giao (BT) thanh toán bằng giá trị quyền sử dụng đất thì giá đất được trừ để tính thuế giá trị gia tăng là giá tại thời điểm ký hợp đồng BT theo quy định của pháp luật; nếu tại thời điểm ký hợp đồng BT chưa xác định được giá thì giá đất được trừ là giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quyết định để thanh toán công trình.

Lưu ý: Trường hợp xây dựng, kinh doanh cơ sở hạ tầng, xây dựng nhà để bán, chuyển nhượng hoặc cho thuê:

Giá tính thuế giá trị gia tăng là số tiền thu được theo tiến độ thực hiện dự án hoặc tiến độ thu tiền ghi trong hợp đồng trừ (-) giá đất được trừ tương ứng với tỷ lệ % số tiền thu được trên tổng giá trị hợp đồng.

Bán đất có chịu thuế GTGT không?

Bán đất có chịu thuế GTGT không? (Hình từ Internet)

Hoạt động hỗ trợ người nộp thuế có thuộc nội dung quản lý thuế hay không?

Căn cứ tại Điều 4 Luật Quản lý thuế 2019 về nội dung quản lý thuế:

Nội dung quản lý thuế
...
6. Kiểm tra thuế, thanh tra thuế và thực hiện biện pháp phòng, chống, ngăn chặn vi phạm pháp luật về thuế.
7. Cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế.
8. Xử phạt vi phạm hành chính về quản lý thuế.
9. Giải quyết khiếu nại, tố cáo về thuế.
10. Hợp tác quốc tế về thuế.
11. Tuyên truyền, hỗ trợ người nộp thuế.

Như vậy, hoạt động hỗ trợ người nộp thuế thuộc nội dung quản lý thuế theo quy định.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Giá đất

Phan Thanh Thảo

Giá đất
Thuế giá trị gia tăng
Căn cứ pháp lý
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về Giá đất có thể đặt câu hỏi tại đây.

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào